Nguyên nhân là do nhiễm vi khuẩn phân hủy urê làm kiềm hóa nước tiểu, thúc đẩy quá trình kết tủa muối vô cơ trong nước tiểu ở đáy bàng quang, các tổn thương dạng vẩy, màu trắng vàng, cứng, phẳng hoặc hơi gồ lên bao quanh bởi niêm mạc viêm. . Khi chất lắng đọng bị bong ra, niêm mạc bên dưới rất dễ chảy máu.
kết quả ban đầu của phương pháp này gây thất vọng, chi có 20-40% bệnh nhân có khối u ở bàng quang, tuyến tiến liệt còn sống và duy trì được chức năng của bàng quang trong vòng ba năm tính từ thời gian bệnh được chẩn đoán (tỷ lệ bệnh nhân có thời gian sống thêm ba năm trong các nghiên cứu irs-ii là 70%); các nghiên cứu irs-iii mới đây sử dụng hóa …
Cắt bàng quang triệt để: U bàng quang ở nam: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh bàng quang, tuyến tiền liệt, túi tinh, bóng tinh, niệu đạo. U bàng quang ở nữ: cắt toàn bộ bàng quang, tổ chức mỡ xung quanh, tử cung, buồng trứng, niệu đạo.
Bàng quang không bị ức chế thường là do não bị tổn thương do đột quỵ hoặc khối u não . Ở loại A hỗn hợp, cơ bàng quang mềm nhưng cơ vòng hoạt động quá mức. Điều này tạo ra một bàng quang lớn, áp suất thấp và không có khả năng làm rỗng, nhưng không có nhiều
Để phòng tránh viêm bàng quang ở trẻ nhỏ, cha mẹ cần: - Cho trẻ uống đầy đủ nước mỗi ngày (mỗi ngày 1.5 - 2 lít) để hoạt động bài tiết của trẻ được tốt hơn và tránh tình trạng ứ đọng nước tiểu. Ứ đọng nước tiểu là nguyên nhân gây ra viêm bàng quang ở
Sa bàng quang hay còn gọi là bàng quang tăng sinh là hiện tượng suy yếu hoặc tổn thương hệ thống mô liên kết thành trước của âm đạo, làm cho bàng quang phình ra và sa ra ngoài âm đạo. Tình trạng này thường gặp chủ yếu ở phụ nữ mang thai hoặc sau sinh. Sa bàng quang được chia thành 4 mức độ dựa trên tình trạng
va2ly. Một số trường hợp bao gồm nhiều hơn một loại tế bào. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư bàng quang Một số triệu chứng ung thư bàng quang bạn có thể gặp phải, bao gồm Có máu trong nước tiểu, có thể khiến nước tiểu có màu đỏ tươi hoặc màu cola. Đôi khi, nước tiểu có màu bình thường nhưng máu được phát hiện khi xét nghiệm nước tiểu. Thấy bỏng rát khi đi tiểu Đi tiểu nhiều lần, mỗi lần một ít Đau lưng. Dấu hiệu ung thư bàng quang giai đoạn đầu thường không rõ ràng. Khối u lớn có nhiều triệu chứng hơn như đau bụng dưới, đau vùng chậu, đau xương, sụt cân, sưng chân. Bạn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng kể trên, đặc biệt khi thấy có máu trong nước tiểu. Tuy nhiên, có máu trong nước tiểu cũng không có nghĩa là bạn chắn chắn bị ung thư bàng quang. Một số nguyên nhân khác cũng có thể gây nên tình trạng này, ví dụ như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng thận, sỏi thận, viêm niệu đạo, u niệu quản, u xơ tuyến tiền liệt. Vì vậy, bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra ung thư bàng quang là gì? Nguyên nhân chính xác gây ung thư bàng quang hiện vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, các nhà khoa học tin rằng, ung thư bàng quang bắt đầu được hình thành khi cấu trúc ADN của các tế bào trong bàng quang bị thay đổi đột biến. Các đột biến này khiến tế bào tăng trưởng nhanh chóng và tiếp tục sống trong khi các tế bào bình thường khác chết đi. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u có thể xâm lấn và phá hủy các mô bình thường của cơ thể. Theo thời gian, ung thư sẽ di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang? Nguy cơ mắc ung thư bàng quang của bạn sẽ tăng cao nếu Hút thuốc. Hút thuốc lá, xì gà hoặc tẩu thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh do các hóa chất độc hại tích tụ trong nước tiểu. Khi bạn hút thuốc, cơ thể bạn sẽ xử lý các hóa chất trong khói thuốc và bài tiết một số chúng qua nước tiểu. Những hóa chất độc hại này có thể làm hỏng niêm mạc bàng quang, làm tăng nguy cơ ung thư. Tăng tuổi. Nguy cơ tăng lên khi bạn già đi. Mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng hầu hết những người được chẩn đoán mắc bệnh đều trên 55 tuổi. Nam giới. Đàn ông có nhiều khả năng phát triển ung thư bàng quang hơn phụ nữ. Tiếp xúc với một số hóa chất. Thận của bạn đóng một vai trò quan trọng trong việc lọc các hóa chất độc hại từ máu và chuyển chúng vào bàng quang của bạn. Do đó, người ta cho rằng ở gần một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Các hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen và các hóa chất được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn. Điều trị ung thư trước đó. Điều trị bằng thuốc chống ung thư cyclophosphamide làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Những người được xạ trị nhắm vào xương chậu do ung thư trước đó có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn. Viêm bàng quang mãn tính. Nhiễm trùng hoặc viêm tiết niệu mãn tính hoặc lặp đi lặp lại viêm bàng quang, chẳng hạn như có thể xảy ra khi sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy. Ở một số khu vực trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến tình trạng viêm bàng quang mãn tính do nhiễm ký sinh trùng được gọi là bệnh sán máng. Tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư. Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị lại. Nếu một trong những người thân ruột thịt của bạn – cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con cái – có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh, mặc dù hiếm khi ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Tiền sử gia đình mắc hội chứng Lynch, còn được gọi là ung thư đại trực tràng không polyp di truyền HNPCC, có thể làm tăng nguy cơ ung thư ở hệ thống tiết niệu, cũng như ở ruột kết, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang? Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư bàng quang có thể bao gồm Sử dụng ống soi để kiểm tra bên trong bàng quang nội soi bàng quang Loại bỏ một mẫu mô để tìm dấu hiệu bất thường sinh thiết Xét nghiệm mẫu nước tiểu để kiểm tra có máu trong nước tiểu hoặc dấu hiệu nhiễm trùng không Các xét nghiệm hình ảnh khác như chụp CT niệu đồ hoặc chụp bể thận ngược dòng, siêu âm. Sau khi xác nhận rằng bạn mắc bệnh, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm bổ sung để xác định xem ung thư của bạn đã lan đến các hạch bạch huyết hay các khu vực khác trên cơ thể bạn hay chưa. Các xét nghiệm khác có thể bao gồm Chụp CT Chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cắt lớp phát xạ Positron PET Xạ hình xương Chụp X-quang ngực Hầu hết các bệnh ung thư bàng quang được chẩn đoán sớm ở giai đoạn đầu và có khả năng điều trị cao. Tuy nhiên, bệnh vẫn có khả năng tái phát sau khi điều trị thành công. Vì lý do này, những người bị bệnh thường cần các xét nghiệm theo dõi trong nhiều năm sau khi điều trị để tìm ung thư bàng quang tái phát. Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư bàng quang? Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang bao gồm Phẫu thuật Bệnh nhân bị ung thư bàng quang cần được phẫu thuật để loại bỏ khối u. Việc phẫu thuật phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ di căn của các tế bào ung thư. Khối u có thể được lấy ra nhờ nội soi sử dụng một ống thắp sáng đưa vào bàng quang. Nếu khối u quá lớn, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật cắt cả bàng quang. Sau phẫu thuật này, nước tiểu sẽ được đưa ra ngoài thông qua một túi đặc biệt được cấy vào cơ thể. Hóa trị trong bàng quang Hóa trị tại chỗ Phương pháp này được dùng để điều trị ung thư còn khu trú trong niêm mạc bàng quang nhưng có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển thành các giai đoạn nghiêm trọng hơn. Hóa trị toàn thân Hóa trị toàn thân dùng để tăng cơ hội khỏi bệnh cho những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc là phương pháp điều trị chính khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật. Xạ trị Phương pháp này dùng các chùm tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư Liệu pháp miễn dịch Liệu pháp này được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào ung thư, trong bàng quang hoặc trên toàn cơ thể. Liệu pháp nhắm mục tiêu Được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang giai đoạn cuối hoặc đã di căn, khi các phương pháp điều trị khác không còn tác dụng. Tiên lượng Ung thư bàng quang sống được bao lâu? Nếu không được điều trị, ung thư bàng quang có thể lan sang các bộ phận khác trên cơ thể bạn. Ung thư đã di căn hoặc lây lan có thể ảnh hưởng đến thời gian sống chung với bệnh. Giống như nhiều loại ung thư, việc phát hiện và điều trị sớm giúp tăng cơ hội sống lâu hơn. Theo Viện Ung thư Quốc gia, 96% những người được điều trị ung thư giai đoạn đầu còn sống sau 5 năm chẩn đoán. Nhìn chung, 77% người bị ung thư bàng quang còn sống sau 5 năm chẩn đoán. Phòng ngừa Những biện pháp giúp ngăn ngừa ung thư bàng quang? Để kiểm soát tình trạng ung thư bàng quang, bạn cần lưu ý những điều sau Dùng thuốc đúng quy định của bác sĩ Sinh hoạt bình thường bao gồm cả quan hệ tình dục sau khi phẫu thuật nếu được bác sĩ cho phép Tiếp tục các phương pháp điều trị khác dưới sự đồng ý của bác sĩ Đừng hoảng sợ nếu triệu chứng ung thư tái phát. Ung thư có thể được chữa bằng việc theo dõi kỹ bệnh tình và loại bỏ khối u nếu bệnh tái phát Tái khám đúng hẹn, nội soi bàng quang vài tháng một lần trong năm đầu tiên Hãy khám bác sĩ nếu đã phẫu thuật và bắt đầu có dấu hiệu của nhiễm trùng đau lưng, sốt, và nôn mửa Có máu trong nước tiểu; đi tiểu lắt nhắt, tiểu gấp cảm giác phải đi tiểu ngay, hoặc tiểu ít; tiểu buốt Hãy gặp bác sĩ nếu bạn bị đau hoặc gặp phải các vấn đề về cương cứng sau khi phẫu thuật, chảy máu quá nhiều, sốt, và ớn lạnh sau khi nội soi bàng quang. Mặc dù không có cách nào đảm bảo để ngăn ngừa ung thư bàng quang, nhưng bạn có thể thực hiện các bước để giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Ví dụ Đừng hút thuốc. Nếu bạn không hút thuốc, đừng bắt đầu. Nếu bạn hút thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch giúp bạn ngừng hút thuốc. Các nhóm hỗ trợ, thuốc men và các phương pháp khác có thể giúp bạn bỏ thuốc lá. Hãy thận trọng với hóa chất. Nếu bạn làm việc với hóa chất, hãy làm theo tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh tiếp xúc. Chọn nhiều loại trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau quả nhiều màu sắc. Các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả có thể giúp giảm nguy cơ ung thư.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Mai Anh - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ Nguyễn Thị Mai Anh đã có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Chẩn đoán hình ảnh đặc biệt trong chẩn đoán hình ảnh ung thư vú, giáp. U bàng quang là loại u thường gặp trong các bệnh nhân bị ung thư đường tiết niệu. Siêu âm bàng quang giúp xác định được những bất thường, đặc điểm hình thái của bàng quang. Vậy phương pháp này được thực hiện như thế nào, hình ảnh u bàng quang trên siêu âm ra sao? Bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về phương pháp siêu âm chẩn đoán các bệnh về bàng quang. 1. U bàng quang là gì? U bàng quang là loại u thường gặp trong các ung thư ung thư đường tiết niệu. Đây là loại u chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại u đường niệu và hay gặp thứ hai trong các u đường tiết niệu - sinh thống kê, trên thế giới u bàng quang là bệnh đứng thứ hai sau ung thư tiền liệt tuyến. Theo nghiên cứu, u bàng quang do nhiều căn nguyên gây nên, trong đó có nguyên nhân chính sauDo di truyềnDo có sự thay đổi bất thường trong quá trình sao chép từ ADN sang ARN dẫn tới sự thay đổi trong quá trình tổng hợp thuốc láThói quen hút thuốc lá là yếu tố chính gây xuất hiện u bàng quang và trở thành ung thư bàng quang nếu là khối u ác tính. Theo thống kê, người ta ước tính rằng 1/3 số bệnh nhân ung thư bàng quang có liên quan đến thuốc lá, tỷ lệ người hút thuốc có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao gấp bốn lần người bình thường và tỷ lệ này tương đương ở cả hai thống kê cho thấy 50% bệnh nhân nam u bàng quang có hút thuốc và ở nữ là 35%.Do nghề nghiệp, môi trường tiếp xúcMôi trường làm việc liên quan tới ngành in, hóa chất, nhuộm, cao su, dầu mỏ, thuộc da thì có nguy cơ mắc bệnh cao. Nguyên nhân do các chất benzidine, beta-naphthylamine và 4-aminobiphenyl, chất có nguy cơ gây bệnh. Thực tế, cơ chế nào các hóa chất trên gây ra u vẫn chưa biết chính xác nhưng dường như đó là một quá trình gồm nhiều bước và liên quan đến quá trình kích hoạt gen tạo ung thư và quá trình ức chế hoặc làm mất hoàn toàn gen ức chế ung sánLoại sán gây bệnh u bàng quang thường xuất hiện ở các nước châu Phi do một loại sán máu có tên khoa học là Schistosoma. Thuốc lá là một trong các nguyên nhân chính gây u bàng quang 3. Triệu chứng của u bàng quang Triệu chứng lâm sàngĐái ra máu Triệu chứng này xuất hiện ở 85 - 90% số bệnh nhân. Đái ra máu vô cớ, có thể là đái ra máu đại thể hoặc vi thể, đái ra máu cục, hay tái phát. Ngoài đái ra máu kèm theo triệu chứng đái rắt, đái thể có đau xương nếu di căn xương, đau thắt lưng nếu di căn vào khoang sau phúc mạc hoặc chèn ép niệu chứng cận lâm sàngSiêu âmSiêu âm là một xét nghiệm tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả chính xác cao giúp bác sỹ có thể thấy được hình ảnh của toàn bộ lòng bàng quang và thành bàng quang, từ đó có thể nhìn thấy được 1 hoặc nhiều u, đôi khi thấy được cả hình ảnh thâm nhiễm của âm cũng là phương tiện theo dõi tái phát sau điều trị nội soi u nông bàng quang. Ngoài ra còn thấy được hình ảnh thận, bể thận, tiền liệt tuyến,... 4. Hình ảnh u bàng quang trên siêu âm Bệnh lý bàng quang có nhiều dấu hiệu khác nhau, từ đó hình ảnh siêu âm cũng khác nhau. Các bệnh lý bàng quang thường gặpDày thành bàng quang lan tỏaCó 2 nguyên nhân chính gây dày thành bàng quang lan tỏaBàng quang thần kinh. Khi siêu âm hình ảnh thành bàng quang dầy, có hình “thắt eo” trên mặt cắt ngang. Nhiều hình thắt như vậy tạo nên hình cây bàng quang do lao. Bàng quang có thành dày, thể tích nhỏ. Bệnh nhân cảm thấy bàng quang đầy khi chụp ảnh siêu âm thành bàng quang khu trúNguyên nhân gây dày thành bàng quang khu trúUng thư biểu mô tế bào chuyển tiếp – đây là nguyên nhân hay gặp nhất. Hình dạng rất biến đổi, có thể có vỏ vôi hóa trên bề sán máng phổ biến ở giai đoạn muộn, nhưng thường dày khu trú. Hình ảnh u bàng quang trên siêu âm Các thành phần và tổn thương trong bàng quangSỏi Có bề mặt tăng âm hình liềm, bóng cản điển hình. Di chuyển theo tư thế bệnh nhânSonde tiểuMáu cục Có thể di chuyển hoặc dính vào thành bàng quang. Biến mất tự phát hoặc khi thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Lồi dưới dạng polypCác tổn thương dạng nang phối hợp với thành bàng quangThoát vị niệu quản Thường ở tam giác nhưng có thể lạc chỗ. Kích thước thay đổi theo nhu động niệu quảnTúi thừa bàng quang khi siêu âm thấy thành mỏng lòi ra ngoài bàng quang. Thay đổi kích thước khi bàng quang đầy hoặc sau đi đáiNang niệu rốn xuất hiện giữa bàng quang và rốnNang ống Muller Không thông với bàng quangKỹ thuật siêu âm để chẩn đoán các bệnh về bàng quang là phương pháp an toàn, lại ít gây biến chứng nên bác sỹ thường lựa chọn để thực hiện. Do đó, nếu cơ thể có những biểu hiện không bình thường, bệnh nhân nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Cảm giác tiểu không hết là bị bệnh gì? Chữa trị ra sao? Hình ảnh viêm bàng quang khi siêu âm Nguyên nhân, triệu chứng viêm niệu đạo ở trẻ nhỏ
- Ung thư bàng quang là một khối u bắt đầu trong bàng quang, một cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu, nơi chứa nước tiểu. Kích thước của khối u có thể nhỏ hoặc lớn, có khả năng phát triển sâu vào lớp cơ của bàng quang và có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Phân biệt ung thư bàng quang và tiền liệt tuyến Triệu phụ nữ gặp tình trạng này mà không biết Ung thư bàng quang bắt đầu thường xuyên nhất là các tế bào lót mặt trong của bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Có thể hiểu tổng quan về ung thư bàng quang như sau. Nước tiểu từ thận được dẫn vào bàng quang thông qua một ống gọi là niệu quản. Lớp phía ngoài của thành bàng quang là một lớp cơ, khi bàng quang đầy nước tiểu lớp cơ này sẽ co bóp để tống nước tiểu ra ngoài qua một ống nhỏ khác gọi là niệu đạo. Lớp niêm mạc phía trong của thành bàng quang được tạo thành từ các tế bào chuyển tiếp và tế bào vảy. Trên 90% ung thư xuất phát từ tế bào chuyển tiếp còn gọi là ung thư biểu mô chuyển tiếp. Còn lại có khoảng 8% là ung thư biểu mô vảy. Những ung thư còn khu trú ở niêm mạc bàng quang thì được gọi là ung thư bề mặt bàng quang, các Bác sĩ còn gọi là ung thư tại chỗ. Loại này thường tái phát sau phẫu thuật. Các tế bào ung thư ban đầu ở bề mặt bàng quang sau đó chúng sẽ phát triển đến lớp cơ của bàng quang. Hiện tượng này gọi là sự xâm lấn của ung thư, sự xâm lấn này có thể vượt ra ngoài thành bàng quang vào các cơ quan lân cận như tử cung, âm đạo ở phụ nữ hoặc tuyến tiền liệt ở nam giới và nó cũng có thể tới thành bụng. Khi ung thư xâm lấn qua thành bàng quang, các tế bào ung thư có thể được tìm thấy ở các hạch lymphô gần đó, và tại thời điểm này các tế bào ung thư có thể đã lan tới các hạch lymphô khác hoặc các cơ quan như phổi, gan, xương. Khi ung thư di căn từ cơ quan nguyên phát tới các cơ quan khác của cơ thể thì khối u mới được hình thành có cùng bản chất và tên gọi với khối u ở cơ quan nguyên phát. Ung thư bàng quang thường có những giai đoạn nào, biến chứng ra sao? Các giai đoạn của ung thư bàng quang là Giai đoạn I. Ung thư bàng quang ở giai đoạn này xảy ra trong lớp lót bên trong của bàng quang, nhưng không xâm lấn cơ thành bàng quang. Giai đoạn II. Ở giai đoạn này, ung thư đã xâm nhập vào thành bàng quang, nhưng vẫn còn giới hạn trong bàng quang. Giai đoạn III. Các tế bào ung thư đã lan qua thành bàng quang để tới mô xung quanh. Nó cũng có thể đã lây lan đến tuyến tiền liệt ở nam giới hoặc tử cung hoặc âm đạo ở phụ nữ. Giai đoạn IV. Giai đoạn này, tế bào ung thư có thể đã lây lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan. Biến chứng của ung thư bàng quang Ung thư bàng quang có thể tái phát thường xuyên. Ung thư bàng quang có thể dẫn tới thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát được và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang ứ nước thận. Nhưng biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn của ung thư tới các cơ quan khác. Bạn phải đến ngay bác sĩ khi cảm thấy nghi ngờ việc mình mắc ung thư bàng quang để được tư vấn và điều trị ngay nếu có nhé. Thái Thị Hậu
Nguồn chủ đề Ung thư bàng quang thường là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp ung thư biểu mô niệu. Bệnh nhân thường xuất hiện triệu chứng đái máu hay gặp nhất hoặc triệu chứng kích thích như tiểu nhiều và/hoặc tiểu gấp; muộn hơn, tắc nghẽn đường tiểu có thể gây ra đau. Chẩn đoán nhờ nội soi bàng quang và sinh thiết. Phương pháp điều trị gồm đốt điện, cắt u qua niệu đạo, truyền hóa chất vào bàng quang, phẫu thuật tiệt căn, hóa trị liệu, xạ ngoài, hoặc kết hợp các biện yếu tố nguy cơ bao gồm Hút thuốc yếu tố nguy cơ phổ biến nhất, gây ra ≥ 50% trường hợp mớiSử dụng phenacetin quá mức lạm dụng thuốc giảm đauSử dụng cyclophosphamide kéo dàiTiếp xúc với hydrocarbon, các chất chuyển hóa tryptophan, hoặc các hóa chất công nghiệp, đặc biệt là các amin thơm thuốc nhuộm anilin, như naphthylamine được sử dụng trong ngành nhuộm và các hóa chất sử dụng trong ngành cao su, điện, cáp, sơn và dệtCác loại ung thư bàng quang bao gồm Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp ung thư biểu mô niệu, chiếm > 90% số ung thư bàng quang. Hầu hết là ung thư biểu mô nhú có xu hướng ở bề mặt, biệt hoá cao và phát triển ra bên ngoài; các khối u không có cuống thì nguy hiểm hơn, có xu hướng xâm lấn sớm và di thư biểu mô tế bào vảy ít phổ biến hơn và thường xảy ra ở những bệnh nhân bàng quang nhiễm ký sinh trùng hoặc bị kích thích niêm mạc mạn thư biểu mô tuyến, có thể xuất hiện là những khối u nguyên phát, hiếm khi phản ánh di căn từ ung thư biểu mô ruột. Di căn nên được loại > 40% số bệnh nhân, khối u tái phát tại cùng hoặc ở một vị trí khác trong bàng quang, đặc biệt nếu khối u lớn hoặc kém biệt hoá hoặc nếu một vài khối u được phát hiện. Ung thư bàng quang có xu hướng di căn đến các hạch bạch huyết, phổi, gan và xương. Biểu hiện đột biến gen u p53 có thể liên quan đến sự tiến triển và đề kháng với hóa trị bàng quang, ung thư biểu mô tại chỗ ở phân độ cao nhưng không xâm lấn và thường đa ổ; có xu hướng tái phát. Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư bàng quang Soi bàng quang kèm sinh thiếtTế bào học nước tiểuSoi bàng quang bằng ánh sáng xanh sau khi bơm hexyl-aminolevulinate vào trong bàng quang có thể tăng cường khả năng phát hiện ban đầu ung thư bàng quang cũng như đánh giá thời gian sống thêm không tái phát. Tỷ lệ phát hiện cao hơn dự kiến sẽ cải thiện kết quả lâm sàng bằng cách giảm các đợt tái phát trong tương lai và bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận biết sớm hơn rằng một số khối u nhất định không đáp ứng với điều trị do đó, sẽ miễn cho một số bệnh nhân các biện pháp điều trị không cần thiết. Đối với các khối u ung thư bàng quang không xâm lấn cơ carcinoma in situ, Ta, T1, chiếm 70 đến 80% số các trường hợp ung thư bàng quang, nội soi bàng quang kết hợp sinh thiết cùng với việc đồng thời cắt bỏ hoàn toàn là đủ để phân giai đoạn. Tuy nhiên, nếu sinh thiết cho thấy khối u xâm lấn hơn khối u phẳng ở bề mặt, thì việc cắt bỏ nên được lặp lại, cẩn thận để bao gồm cả mô cơ. Nếu thấy khối u xâm lấn cơ trơn bàng quang ≥ giai đoạn T2, xét nghiệm máu, chụp CT bụng và vùng chậu và chụp X quang ngực được thực hiện để xác định phạm vi khối u và đánh giá di căn. MRI có thể được cân nhắc để phân giai đoạn cục bộ. Bệnh nhân có khối u xâm lấn được thăm khám trực tràng khám trực tràng ở nam, khám trực tràng âm đạo ở phụ nữ trong khi gây tê nội soi Soi bàng quang Soi bàng quang là đưa ống soi sợi quang cứng hoặc mềm vào trong bàng quang. Chỉ định bao gồm Chẩn đoán bệnh lý tiết niệu ví dụ, u bàng quang, sỏi trong bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt... đọc thêm và sinh thiết bàng quang. Hệ thống tiêu chuẩn TNM khối u, hạch, di căn được sử dụng xem bảng AJCC/TNM Giai đoạn Ung thư bàng quang AJCC / TNM * Giai đoạn ung thư bàng quang và bảng Định nghĩa TNM cho Ung thư bàng quang Định nghĩa TNM cho ung thư bàng quang . Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ giai đoạn Ta, Tis, hoặc T1 có tỷ lệ tái phát tại chỗ cao nhưng một số ít bệnh nhân tiến triển thành ung thư tiến triển hơn. Các khối u giai đoạn nguy cơ thấp và giai đoạn Ta hiếm khi gây tử vong. Các khối u giai đoạn nguy cơ cao và giai đoạn T1 có thể tiến triển thành ung thư bàng quang xâm lấn cơ. Ung thư biểu mô tại chỗ giai đoạn Tis có thể tăng triển hơn các khối u nhú tương đương và cần phải được coi là khối u mức độ nguy cơ cao. Đối với bệnh nhân xâm lấn cơ bàng quang, tỷ lệ sống sót 5 năm là khoảng 50%, nhưng hóa trị liệu tân bổ trợ cải thiện kết quả này ở bệnh nhân nhạy cảm với hóa chất. Nói chung, tiên lượng kém ở bệnh nhân bị ung thư bàng quang xâm lấn tiến triển hoặc di căn. Tiên lượng cho bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tuyến cũng rất kém vì các ung thư này thường có tính thâm nhiễm cao và thường phát hiện ở giai đoạn tiến triển. Phẫu thuật qua niệu đạo và liệu pháp miễn dịch trong bàng quang hoặc hóa trị liệu đối với ung thư bàng quang không xâm lấn cơCắt bỏ bàng quang hoặc xạ trị bằng hóa trị liệu đối với ung thư xâm lấn Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ cần phải được loại bỏ hoàn toàn bằng cách cắt bỏ hoặc đốt bằng tia điện qua niệu đạo. Việc bơm các thuốc hóa trị liệu ngay lập tức sau phẫu thuật mitomycin-C và gemcitabine đã được chứng minh là có thể làm giảm các đợt tái phát. Bơm thuốc vào bàng quang điều trị ngoại trú nhiều lần cũng có thể làm giảm các đợt tái phát. Ung thư biểu mô tại chỗ và các loại ung thư biểu mô đường tiết niệu không xâm lấn cơ mức độ nguy cơ cao khác được điều trị bằng cách bơm thuốc bacille Calmette-Guérin BCG sau khi cắt bỏ qua niệu đạo 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Ung thư bàng quang thường là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp ung thư biểu mô niệu. Bệnh nhân thường xuất hiện triệu chứng đái máu hay gặp nhất hoặc triệu chứng kích thích như tiểu nhiều... đọc thêm . Truyền thuốc có thể được thực hiện theo từng đợt khoảng hàng tuần đến hàng tháng trong vòng từ 1 đến 3 năm. Ở những bệnh nhân không thể dung nạp BCG hoặc trong trường hợp ung thư bàng quang tái phát hoặc tiến triển, các lựa chọn bao gồm hóa trị trong bàng quang gemcitabine/docetaxel, pembrolizumab đường tĩnh mạch, cắt bàng quang và thu tuyển vào thử nghiệm lâm sàng. Các khối u xâm nhập vào cơ nghĩa là, ≥ giai đoạn T2 thường cần phải có phẫu thuật cắt bàng quang triệt để loại bỏ bàng quang và các cấu trúc lân cận đồng thời với chuyển hướng tiểu tiện; 90% số ung thư bàng ngờ ung thư bàng quang ở bệnh nhân đi tiểu ra máu không rõ nguyên nhân hoặc các triệu chứng tiết niệu khác đặc biệt là nam giới trung niên hoặc cao tuổi.Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng sinh thiết qua nội soi bàng quang, và nếu có sự xâm lấn cơ, cần làm các chấn đoán hình ảnh để phân giai bỏ ung thư bề mặt bằng phẫu thuật qua niệu đạo hoặc đốt điện, sau đó ngâm bàng quang nhắc lại bằng hóa ung thư xâm nhập vào cơ, điều trị bằng hóa trị liệu tân hóa dựa trên cisplatin, sau đó là phẫu thuật cắt bỏ bàng quang triệt căn hoặc ít hơn là xạ trị. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
khối u ở bàng quang