Hầu hết 31 tỉnh của Trung Quốc đã báo cáo các trường hợp mới trong tuần qua, đợt bùng phát tồi tệ nhất kể từ Thượng Hải và các nơi khác đã kiểm soát được các đợt bùng phát từ tháng 4 đến tháng 5 của họ. Lịch sử văn minh thế giới là môn học có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của các nền văn minh tiêu biểu trong lịch sử loài người. Giáo trình này gồm 8 chương đem lại cho người đọc sự hiểu biết cơ bản và hệ thống về Các bài khác. Nền văn minh phương Đông bất hủ (3): Hội thao khí công cấp cao nhất thường niên ở Trung Quốc [17-09-2022]; Đệ tử Đại Pháp toàn thế giới kính chúc Sư tôn Trung thu vui vẻ [14-09-2022]; Đệ tử Đại Pháp toàn thế giới kính chúc Sư tôn Trung thu 2022 [13-09-2022]; Học viên hạng mục Chánh Kiến Việt ngữ Tác giả NCQT Đăng vào ngày 11/10/2022 11/10/2022 Danh mục An ninh quốc tế,Bình luận,Nga,Trung Quốc Thẻ Bế Thanh Xuân,Đài Loan,Nguyễn Văn Lịch,Ukraine Để lại một lời bình ở Vấn đề Đài Loan trong quan hệ Mỹ-Trung và tác động từ xung đột Nga - Ukraine Về nguồn gốc, nền văn minh Trung Quốc đầu tiên xuất hiện dọc lưu vực con sông Hoàng Hà. Hoàng Hà ("hoàng nghĩa là màu vàng của mặt trời, hà nghĩa là mặt bằng, ghép lại hoàn chỉnh Hoàng Hà có nghĩa là mặt nước sông màu vàng "), là con sông dài thứ hai châu Á xếp sau sông Cô nổi tiếng trên MXH Việt Nam với hơn 7,7 triệu người theo dõi và hơn 150 triệu lượt thích. Tờ báo Hong Kong nhận xét cô gái sinh năm 2004 đẹp ngọt ngào dễ thương với vóc dáng nóng bỏng. Cô cũng thu hút bởi vũ đạo nóng bỏng, chuyên nghiệp không kém gì các idol Trung Quốc. Dowyg0. Ngày đăng 06/12/2021, 1534 “Văn minh” là món quà của Thượng đế ban cho chúng ta. Văn minh là những phát minh và những sự tiến bộ có từ lâu đời và chúng ta là những thế hệ sau cần tìm hiểu nó. Đặc biệt là trong bộ môn Lịch sử văn minh thế giới càng cung cấp cho chúng ta nhiều kiến thức cho chúng ta. Tôi chọn nền văn minh Ấn Độ là đề tài nghiên cứu vì Ấn Độ có thể coi là cái nôi của văn minh, của sự tiến bộ. Mục đích và đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa trên cơ sở nghiên cứu nền văn minh ở Ấn Độ cùng với những thành tựu và công trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát nhất cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm những thành tựu văn minh Ấn Độ cùng với sự phát triển của văn minh qua các thời kì. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian toàn lãnh thổ Ấn Độ và các nước lân cận có liên quan đến sự hình thành nền văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến hiện tại, bắt đầu từ thời kì văn minh sông Ấn. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp và nguồn để nghiên cứu. Bao gồm sách tham khảo, các trang báo và tài liệu điện tử. Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích và phân tích đánh giá. Cấu trúc Gồm 6 chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên hướng dẫn Ths Nguyễn Trà My Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng năm 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Cư dân Ấn Độ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Vương triều Maurya 321 -187 TCN Vương triều Gupta 320 -550 Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Vương triều Mughal 1526- 1857 CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Văn xuôi thơ Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Tuồng kịch 11 CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ 12 Hội họa 12 Điêu khắc 13 Kiến trúc 13 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ 14 Thiên văn học 14 Toán học 14 Hóa học Vật lý học 15 Y dược học 15 CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO 16 Đạo Bà La Môn đạo Hindu 16 Đạo Bà La Môn 16 Đạo Hindu Ấn Độ giáo 16 Phật giáo 16 Đạo Jain 17 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TCN Trước Công Nguyên CN Công Nguyên DANH MỤC HÌNH ẢNH Chương Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11………………………….7 Chương Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ…………11 Hình Tượng thần Shiva – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11………………….13 Hình Đền Taj Mahah…………………………………………………………… 14 MỞ ĐẦU “Văn minh” quà Thượng đế ban cho Văn minh phát minh tiến có từ lâu đời hệ sau cần tìm hiểu Đặc biệt môn Lịch sử văn minh giới cung cấp cho nhiều kiến thức cho Tôi chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nôi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận mang đến cách nhìn tổng quát cho người đọc Đối tượng nghiên cứu bao gồm thành tựu văn minh Ấn Độ với phát triển văn minh qua thời kì Phạm vi nghiên cứu Về mặt khơng gian tồn lãnh thổ Ấn Độ nước lân cận có liên quan đến hình thành văn minh Về mặt thời gian từ trước Công Nguyên đến tại, thời kì văn minh sơng Ấn Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhiều công cụ, phương pháp nguồn để nghiên cứu Bao gồm sách tham khảo, trang báo tài liệu điện tử Sử dụng phương pháp tổng hợp, liệt kê, quy nạp, so sánh, trích phân tích đánh giá Cấu trúc Gồm chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ Vị trí địa lý khí hậu Ấn Độ đất nước có vị địa lý đặc biệt Đây bán đảo rộng mênh mông có ranh giới với Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bangladesh, Nepal, Bhutan Afghanistan Ở Ấn Độ có dãy núi Himalaya tiếng, chắn ngang từ Đông Bắc Tây Bắc Ấn Độ chia làm hai miền Nam Bắc Cực Bắc Ấn Độ tỉnh Kashmir, phía Nam Kashmir miền Penjab – nghĩa “Xứ sở Năm sông” nơi đơng có sơng Indus dài ngàn dặm chảy qua Đây nơi bắt nguồn tên đất nước Ấn Độ Lặng lẽ chảy phía đơng nam sông Ganges sông Hằng Sông Hằng rộng lớn dần đến thánh địa Banares – nơi tắm gội, tẩy rửa cho hàng triệu tín đồ tơn giáo ngày dịp lễ Hai sông tạo nên hai vùng đồng mùa mỡ miền Bắc Ấn Độ nơi Thời kì văn minh lưu vực sơng Ấn Ở phía tây phía nam Rajputana nơi tập hợp thành phố dân cư nhộn nhịp đông đúc Surat, Ahmedabad, Bombay Poona cịn phía đơng nam tiểu quốc Hyderabad Mysore Ấn Độ nơi đa dạng khí hậu Từ dãy núi Himalaya đến dần xuống đảo Ceylon khí hậu nóng quanh năm Miền Bắc bị ảnh hưởng đợt gió lạnh từ dãy Himalaya đám sương mù Những lưu vực sông Punjab bồi đắp nên vùng châu thổ màu mỡ, phì nhiêu phía Nam lại bị nắng gắt khiến đồng khô cằn, thiếu nước Nơi cao nguyên Deccan khí hậu cằn cỗi nhờ gió biển nên dịu bớt nóng oi ả Ngồi ra, Ấn Độ khu vực có nhiều rừng rậm với lồi dã thú cọp, chó sói, beo, rắn độc, voi vùng đầm lầy nơi sinh sống lồi cá sấu Khí hậu phần ảnh hưởng đến tính cách quan niệm tôn giáo, triết học Những rừng có bóng mát thường nơi lý tưởng cho việc ngồi thiền, nơi tụ tập đạo sĩ Cư dân Ấn Độ Đã có nhiều dân tộc sinh sống Ấn Độ với phong tục, tập quán văn minh khác Cư dân Ấn Độ chủ yếu chia thành hai loại phân chia hai miền Nam Bắc người Aryan chủ yếu miền Bắc, người Dravidian chủ yếu miền Nam Người Aryan họ xuất phát từ vùng biển Caspian, bắt đâu ạt xâm lăng người Dravidian Aryan người có thân hình vạm vỡ, sức ăn khỏe, tính cách thơ bạo tài giỏi chiến trận nên nhanh chóng làm chủ vùng Bắc Ấn Cịn người Dravidian bị người Aryan đánh đuổi nên chạy xuống cư trú phương Nam Họ sống theo chế độ mẫu hệ, mắt đen, mũi to nước da sậm màu Khi bị xâm lăng dân tộc Dravidian văn minh Hiện phía cao nguyên Deccan, học giả cho huyết thống, ngôn ngữ, nghệ thuật văn học thuộc người Dravidian Những người nói tiếng Dravidian thường tìm thấy Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Nepal, Maldives Sri nhiên, xăm lăng di cư sau nên Ấn Độ cịn có nhiều tộc người khác nên vấn đề tộc Ấn Độ phức tạp có pha trộn từ nhiều dòng máu khác Bên cạnh đó, văn minh Ấn Độ cổ đại cịn gồm nước Ấn Độ, Băngledet, Pakixtan Nepan giới ngày CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Thời kì lịch sử văn minh sơng Ấn từ kỉ III đến kỉ II TCN Trước đây, người ta không phát nhiều dấu tích thời kì Những chứng tích giai đoạn bị chôn vùi vào lớp đất đá Mãi đến năm 1922, nhà khảo cổ phát Mohenjo-Dero Harappa – nơi chứa nhiều di tích văn minh mà họ chưa biết đến trước Hai địa điểm cách khoảng vài trăm dặm Harappa phía Tây Punjab, thượng lưu sơng Indus cịn Mohendjo – Daro miền Sind, hạ lưu sông Indus Ở khu vực Harappa, họ phát thành phố nằm chồng lên nhau, có nhiều ngơi nhà cửa tiệm xây kiên cố, chí có ngơi nhà lầu Điều kiện sinh hoạt xã hội người dân thời phát triển, có tồn thành thị, có phịng tắm riêng, có hệ thống dẫn nước tưới tiêu Những di vật khai quật đa dạng loại hình thù có đồ gia dụng, đồ sứ, đồ gốm có hoa văn bên trên, cờ, xúc văn đồng tiền cổ họ chưa thấy trước Họ sản xuất binh khí dụng cụ đồng, nhiều lồi trang sức, vòng vàng đeo tay hay cổ chân nhiều lồi trang sức khác Ở Harappa, người ta tìm thấy dấu hình vng chữ nhật, đất nung, có hình người ngồi chéo chân tay để đầu gối, mắt nhắm, tựa đạo sĩ ngồi thiền Dựa vào vật, văn hóa sông Indus định niên đại vào khoảng 3000 – 1500 năm TCN, nhà khảo cổ học xác nhận thuộc Nền văn minh lưu vực sông Ấn Thời kì Veda từ thiên kỉ II đến thiên kỉ I TCN Thời kì Veda thời kì người Aryan xâm nhập vào Ấn Độ Họ tiến vào Ấn Độ mang theo tiếng Phạn tín ngưỡng tơn giáo họ để di cư vào Ấn Độ Gọi thời kì Veda lịch thời tập tục, sống đời thường phản ánh kinh Veda hai sử thi Mahabharata Ramayana Kinh Veda tác phẩm gồm tập Rig Veda, Sama Veda, Yajur Veda Arthava Veda Trong Rig Veda tập xưa nhất, quan trọng Indra, Varuna, Agni thần ca tụng nhiều Thời có nhiều tập tục liên quan đến tế lễ cho thần linh Thần mưa Parjanya, thần lửa Agni, thần gió Vayu, thần sấm sét Indra, thần Dayus nhiều thờ nhiều vị thần khác Thời kì Veda chia làm giai đoạn giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600 – 1000 TCN giai đoạn hậu Veda Later Vedic Age 1000 – 600 TCN Giai đoạn tiền Veda Rig Vedic Age 1600- 1000 TCN Thời kỳ tiền Veda hay biết đến Rig Veda Trong thời, trị tổ chức hình thức lạc Bộ máy quyền người Aryan thời kỳ Rig Veda cai trị người đứng đầu thị tộc gọi Rajan tức Vua Xã hội thời xem gia đình tảng xã hội mang tính chất gia trưởng Người cha người đứng đầu gia đình gọi Grahapathi Tuy nhiên vai trị phụ nữ bình đẳng so với nam giới hưởng giáo dục, ngồi cịn nội trợ gia đình Kinh tế thời Rig Veda dựa vào săn bắn chính, họ ni trâu bị để phục vụ nơng nghiệp với loại gia súc khác Nghề thợ mộc, thợ gốm, thợ rèn phát triển Kinh tế thương mại bắt đầu phát triển thông qua việc trao đổi loại hàng hóa, vật phẩm đồng tiền sử dụng gọi nishka Về mặt tơn giáo, tín ngưỡng họ coi Thượng đế chân lý cao với việc thờ vị thần Tuy nhiên giai đoạn tôn giáo thể theo khía cạnh huyền thoại không theo hướng triết học Giai đoạn hậu Veda Later Veda Age 1000- 600 TCN Giai đoạn có kinh Upanishad nói vấn đề triết học linh hồn, luân hồi giải thoát, bên cạnh cịn đời sử thi Ramayana Mahabharata Nhà vua khơng cịn trì hệ thống quân đội binh tập hợp lạc có chiến tranh Bắt đầu xuất chế độ đẳng cấp varna dựa phân biệt chủng tộc, màu da, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo, quan hệ giao tiếp, tục cấm kỵ nhân…được hình thành thời kỳ người Aryan xâm chiếm Ấn Độ Đây giai đoạn tạo ảnh hưởng đến tư tưởng Ấn Độ thời kì cổ đại Kinh tế phát triển người Aryan Dravidan bắt đầu đồng hóa tiếp thu kĩ thuật văn minh người Dravidian Kinh tế nông nghiệp làm trọng tâm, chăn nuôi gia súc giảm khái niệm sở hữu đất đai hình thành Ấn Độ từ kỉ VI TCN đến kỉ XII Sử sách Ấn Độ bắt đầu ghi chép từ kỉ VI TCN Thời giờ, miền Bắc Ấn Độ có đến 16 nước Madaga nước mạnh nằm khu vực hạ lưu sông Hằng Alexander xâm lược phần đất phía tây nam Ấn Độ vào năm 327 TCN, phần Bắc Ấn vương triều Nanda người Ấn Độ cai quản Vương triều Maurya 321 -187 TCN Chandragupta Maurya vị vua thành lập vương triều Maurya vào năm 322 TCN việc lật đổ vương triều Nanda nhanh chóng mở rộng lực phía tây đến vùng trung tây Ấn Độ Năm 320 TCN, Chandragupta Maurya hồn tồn kiểm sốt vùng tây bắc Ấn Độ, từ vương triều Maurya trở thành lực hùng mạnh lãnh thổ Ấn Độ cổ đại, kinh đô đặt Pataliputra nay Patna cai trị từ năm 321 đến 185 TCN Năm 297 TCN, Chadragupta vào rừng, từ bỏ cõi đến chưa xác định năm ông Kế thừa cha ơng cai trị đất nước vua Ashoka Thời Ashoka 273 -236 TCN coi giai đoạn hưng thịnh phát triển nhất, bao gồm nơng nghiệp cơng thương nghiệp Thêm vào thời kì có đội qn đơng đảo thiện chiến Về mặt tôn giáo, Đạo Phật đời từ trước đến giai đoạn nhanh chóng trở thành quốc giáo Đến năm 28 TCN hoàn toàn tan rã Vương triều Gupta 320 -550 Giai đoạn ghi lại lịch sử từ vua Ashoka qua đời vương triều Gupta thành lập thấy, giai đoạn dài khoảng gần 600 năm Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ thống lại, bước vào thời kì phát triển cao lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gupta Vương triều Gupta có đời vua 319 – 467 Nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, nghề luyện kim đạt trình độ cao, nghề dệt vải mở rộng Nét đặc sắc thời kì phát triển văn hóa thức Tơn giáo phát triển thời kì này, đặc biệt Phật giáo Hindu giáo Đến 535 vương triều Gupta bị diệt vong Các vương triều sau sụp đổ đế chế Gupta xâm lược người Hồi giáo Vương triều Maukharis 554 CN - 606 CN vươn lên cường quốc sau sụp đổ đế chế Gupta Khu vực cốt lõi vương quốc thủ phủ Kanyakubja hiện thành phố Kannauj ngày nay Sự lên vương quốc Kanyakubja tồn thời gian ngắn cuối gọi vương quốc sở mà đế chế tương lai tranh giành gay gắt Các vương triều Pushyabhuti hay gọi Vardhana 500 – 647 CN Khu vực cốt lõi vương quốc nằm bang Haryana Ấn Độ ngày Pushyabhutis thành lập vương quốc hùng mạnh cạnh tranh với cường quốc khác khu vực để giành quyền tối cao trị Ấn Độ thời Harsha, đạt địa vị đế quốc Người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối nó, Hồng đế Harshavardhana hay cịn gọi Harsha 606 -647, ông người cai trị đáng ý triều đại người cai trị cuối đế chế vĩ đại Ấn Độ trước xâm lược người Hồi giáo Tuy nhiên, vương triều Pushyabhuti có kết giống vương triều Maukharis, tồn thời gian ngắn Sau triều đại Harsha kết thúc đầu kỷ XII, Ấn Độ bị chia cắt trầm trọng, đặc biệt bị xâm lược người Hồi giáo Cuộc xâm lược người Hồi giáo cỡ lẽ chiến đẫm máu lịch sử nhân loại Các dân tộc Hồi giáo dần tiến phương Nam, với liên kết vua Hồi xứ triệt hạ ông vua Ấn Trong giai đoạn 400 năm 600 -1000 giai đoạn Ấn Độ trở thành mồi đoàn người xâm lược Hồi giáo Mở đầu cướp bóc Multan, miền Tây Punjab năm 664 Họ chiếm đoạt nhiều chiến lợi phẩm, vơ vét kho lương thực, phá hoại đền thờ, cung điện tát sàn người dân vô tội Những tàn phá tương tự liên tục liên tục diễn thập kỉ Năm 997, thủ lãnh tên Mahmud làm vua cai trị tiểu quốc Ghazni, miền đơng Afghanistan có ý định xâm chiếm Ấn Độ Mahmud cho đội quân tàn sát kẻ thù, cướp phá thị, tàn sát dân chúng để thu kho tàng châu báu, vàng ngọc Vì cướp bóc thời gian dài, ơng có lẽ vị vua giàu lịch sử nhân loại Vua Mahmud cai trị phần ba kỉ Ấn Độ từ kỉ XIII đến kỉ XVI Vương triều hồi giáo Dehli 1206 – 1526 Bộ lạc Ghuri người Turk Afghanistan bắt đầu xăm lăng Ấn Độ, chiếm đô thị Dehli, phá đền đài, cướp phá đền đài dẫn đến thành lập triều đại Hồi giáo Dehli 1206 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 1206 – 1526 trải qua vương triều Mamluk 1206–1290, Khalji 1290–1320, Tughlaq 1320–1414, Sayyid 1414–51, Lodhi 1451–1526 tất khu vực Pakistan thuộc quyền cai trị Delhi Điểm chung vương triều bị cai trị người ngoại tộc Hồi giáo Dehli Nhưng phủ nhận ông vua người tài năng, bọn tay chân tận tụy trung thành Vì khơng q khó hiểu Vương triều hồi giáo Dehli lại tồn trì quyền cai trị dân tộc hận thù họ Các quốc vương Dehli thích tạo mối quan hệ với nhà cai trị Hồi giáo Cận Đông không trung thành với họ Tuy cai trị đô thị trại quân thương mại lại tập trung nơng thơn Nhưng chất quyền thay đổi Do sách cai trị nghiêm ngặt tàn khốc nên không ủng hộ người Hindu người Hồi giáo Vương triều hồi giáo Dehli thức kết thúc bị bọn xăm lăng tràn xuống từ phía phương Bắc Vương triều Mughal 1526- 1857 Các đế quốc Mông Cổ 1206-1368 thành lập Thành Cát Tư Hãn hay gọi Gengis Khan 1206-1227, Genghis xây dựng đế chế cách hợp lạc du mục thảo nguyên châu Á Từ kỉ XIII, người Mông Cổ khu vực Trung Đông nhiều lần xâm lược Ấn Độ Họ đánh chiếm Dehli, nắm quyền kiểm soát phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ Người chiến thắng Tamerlane Timur xem Hồi giáo vùng đất chiến tranh, tự xưng hậu duệ Genis Khan để lợi dụng giúp đỡ người Mông Cổ Các vua nhà Mughal thuộc dòng dõi nhà Timur Giai đoạn cực thịnh đế quốc Mughal bắt đầu Akbar Đại Đế lên ngơi năm 1566 Akbar có nghĩa “vơ vĩ đại” Năm 18 tuổi ơng tiếp quản tồn quyền hành Akbar khát khao mở rộng bờ cõi chiến tranh xâm lược đẫm máu Sau thống trị toàn cõi Ấn Độ quay Dehli, ơng tổ chức lại triều Nhà vua thời nắm ba quyền lập pháp, hành pháp tư pháp Akbar biết cách chi tiêu tiết kiệm cho quốc gia, luật pháp thuế khơng cịn hà khắc trước, bỏ chế độ bắt tù linh làm nô lệ, cấm sát sinh để tế thần linh, cho phép tự phát triển tôn giáo ngành nghề Ơng cịn có thiên hướng khao khát trở thành triết gia Sự sụp đổ đế quốc Mông Cổ bắt đầu Aurengzeb qua đời năm 1707, nhiên đế chế Mughal tồn thêm thời gian Đến năm 1849, thực dân Anh bắt đầu ạt xâm chiếm, Ấn Độ nhanh chóng trở thành thuộc địa Anh Vương triều Mughal thực bị tan rã CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU VỀ VĂN HỌC ẤN ĐỘ Ngôn ngữ chữ viết Các tác phẩm triết học văn học Ấn Độ thời Trung cổ đa phần viết tiếng Sanskrit Tiếng Sanskrit hay gọi tiếng Phạn, cổ ngữ Ấn Độ Bắc Phạn Cổ xưa tiếng Phạn Vedic tìm thất tác phẩm Veda, cụ thể Rig Veda Nhưng nhu cầu thuyết giảng học phái nên tiếng Sanskrit nhanh chóng bị biến đổi thành từ ngữ mới, làm giản dị vốn có Veda, trở thành chữ dài ngoằng, ví dụ chữ “citerapratisamkramayastadakarapattau” Will Durant, 1963 Hình Bản tiếng Phạn Devīmāhātmya bối, theo lối viết cổ Bhujimol, Bihār Nepāl, kỷ 11 Nguồn Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Vào kỉ thứ TCN, tiếng Sanskrit biến đổi thành tiếng Prakrit, trở thành ngơn ngữ tín đồ đạo Phật đạo Jaina Cũng khoảng thời gian đó, khảo tự Kharosthi mơ chữ Semitic – loại chữ thuộc vùng Lưỡng Hà Họ viết kinh Phật giáo sử thi Ngôn ngữ viết cọ vỏ cây, dùng dây để xâu vỏ thành sách Vào khoảng năm 1000, người Hồi giáo mang giấy viết đến Ấn Độ chưa thay vỏ cọ Hệ thống chữ viết Brahmi xuất vào kỉ thứ TCN hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng sau chữ Kharosthi, tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Tiếng Prakrit lại tiếp tục biến đổi thành tiếng Pali mà tiền thân ngữ vùng Magada Tiếng Pali dùng để viết kinh sách đạo Phật thời cổ, Hệ thống chữ viết Brahmi hệ thống chữ viết sớm phát triển Ấn Độ Nó hệ thống chữ viết có ảnh hưởng nhất; tất chữ viết đại Ấn Độ hàng trăm chữ viết tìm thấy Đơng Nam Đơng Á có nguồn gốc từ Brahmi Cuối kỉ 10 phát sinh nhiều loại ngôn ngữ mới, quan trọng tiếng Hindi, sau tiếp tục chuyển thành tiếng Hindustani Đến thời kì Ấn Độ bị người Hồi giáo xâm lăng, người Hồi giáo đem theo từ ngữ Ba Tư, biến chúng trở thành tiếng Urdu miền Bắc Ấn Độ Người Dravidan cao nguyên Deccan giữ ngun ngơn ngữ dân tộc mình, bao gồm tiếng Tamil, tiếng Telugu, tiếng Kanarese, tiếng Malayalam Trong đó, tiền Tamil ngơn ngữ thức phổ biến Tamil Nadu – phần miền Nam Ấn Độ Cho đến nay, Ấn Độ tồn nhiều ngơn ngữ khác khơng có ngơn ngữ thống chung Tại di thuộc văn minh lưu vực sông Ấn phát dấu khắc chữ đồ họa Suốt nửa kỉ từ phát lần vào năm 192, nhiều tác giả nhiều nướcc nghiên cứu cách đọc loại chữ chưa thành công Mãi đến cách vài chục năm, nhà khảo cổ học Ấn Độ Tiến sĩ S R Rao khám phá bí ẩn loại chữ Theo ông Rao, loại chữ dùng hình vẽ để ghi âm ghi vần Trong số dấu có 22 dấu Lọai chữ chủ yếu viết từ phải sang trái Những dấu phát dấu dùng để đóng kiện hàng để xác nhận hàng hóa rõ xuất xứ hàng hóa Vũ Dương Ninh, Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Quốc Hùng, Đinh Ngọc Bảo, tái lần thứ mười hai Văn xuôi thơ Đối với người Hindu, thơ mộng lãng mạn thể thơ ca thơ dễ ngâm, dễ nhớ dễ truyền miệng Truyện ngụ ngôn sử ký đất nước Ấn Độ thường thể thơ Ấn Độ có kho tàng ngụ ngơn phong phú Có hai loại sách coi dạy trị đạo đức Panchatantra Hitopadesha Tập ngụ ngôn tiếng khơng nhắc đến tập Panchatantra có nghĩa năm quy tắc ứng xử viết theo tiếng Sanskrit vào khoảng kỉ thứ TCN, Vichnousarman biên soạn Cịn Hitopadesha câu chuyện ngụ ngơn dựa tập Panchatantra Người Hindu sống tín ngưỡng chuẩn mực đạo lí xã hội nên họ chấp nhận sử thi lịch sử, dùng truyền thuyết làm tiểu sử Cụ thể Buddhacharita Ashvaghosha ghi chép Đức Phật Harshacharita viết tiểu sử vua Harsha Cả hai nói lịng u nước, tơn thờ tín ngưỡng nhiều lịch sử Người Hồi giáo lại có nhận thức sâu sắc rõ ràng lịch sử Thời Akbar có sử gia kiệt xuất, Muhammad Qazim Firishta, mà Lịch sử Ấn Độ ông sách hướng dẫn đáng tin cậy biến cố giai đoạn Ấn Độ bị người Hồi cai trị Will Durant,1963 Đồng thời, Abu-I-Fazl vị tể tướng thời Đại đế Alkbar ghi chép lại thuật trị quốc vua Akbar tác phẩm Ain-I Akbari Ấn Độ đất nước sản sinh nhà thơ tuyệt vời Số lượng lên đến hàng trăm, hàng ngàn Fayadeva với tập Gita-Govinda diễn tả yêu đương người Hindu mang sắc thái tôn giáo, tình yêu thần Radha Krishma, mang vẻ thần bí hướng Thượng Đế Nhà thơ Chand Bardai dùng ngơn ngữ bình dị viết lịch sử tiếng Hindu Cịn có Sur Das, nhà thơ mù viết 60000 câu thơ đời chuyến phiêu lưu thần Krishna Thi hào lớn văn học Hindu Tulsi Das, thời với thi hào Shakespeare nước Anh Ông viết sử thi tôn giáo với tựa đề Ramacharita-manasa tiếng Việt Hồ truyền kì Rama Trong đó, cao nguyên Deccan, có nhà thơ Tukaram sáng tác đến 4600 thơ tôn giáo tiếng Mahrathi, ngày tác phẩm ông cịn lưu truyền Ấn Độ Cuối cùng, khơng thể thiếu Kabir Das – nhà thơ trữ tình vĩ đại người trích tơn giáo qua tác phẩm Ông vốn người Hồi giáo, theo thầy nhà lãnh đạo tên Ramananda trở thành tín đồ thờ Rama Ơng tơn thờ Rama vị thần chung nhân loại, tôn thờ tín ngưỡng khơng có thánh đường, khơng có đền thờ hay tượng Ông bị đe dọa người theo đạo Hindu đạo Hồi quan điểm Tuy vậy, đạo lý ơng giản dị, ông sống hạnh phúc chấp nhận với sống thực Ông viết thơ tình hay Tập thơ Songs of Kabir Những khúc hát Kabir Rabindranath Tagore, dịch từ tiếng Hindi sang tiếng Anh, sau nhà thơ Bùi Xuân dịch đoạn sau XII Nói với tơi, Ơi Thiên Nga, chuyện xưa bạn Từ mảnh đất bạn tới, Ôi Thiên Nga? Bạn bay đến bờ biển nào? Bạn làm tổ đâu, Ơi Thiên Nga, bạn tìm kiếm gì? Ngay sáng nay, Ôi Thiên Nga, thức giấc, vươn mình, theo tơi Nơi vùng đất khơng có ngờ vực kêu than luật lệ nơi khiếp sợ Thần Chết khơng, Nơi đó, khu rừng mùa xn bơng hoa, thơm ngát mùi hương “Bạn Tôi” sinh gió Nơi đó, ong trái tim đắm mình, mong muốn khơng có niềm vui khác XXX Trên tán có chim nhảy nhót niềm vui sống Khơng biết từ đâu tới chẳng hay, đâu nỗi nhọc nhằn để có tiếng hót? Nơi cành tỏa bóng râm, chim có tổ mình tổ buổi tối sớm mai bay đi, khơng nói lời chứa nghĩa Khơng nói với tơi chim hót tơi Nó khơng có sắc màu mà khơng thể có sắc màu, khơng có hình thức mà khơng có đường nét Nó đậu bóng tối tình u Nó cư ngụ Khơng Thể Vươn Tới, Vô Biên, Vĩnh Cửu; không dấu vết đến Kabir nói “Ơi người anh em Sadhu! sâu thẳm điều bí ẩn Hãy người khôn ngoan biết nơi nghỉ ngơi chim.” … Nguồn Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, truy cập ngày 30/6/2021 Sử thi Sử thi Ấn Độ vốn tiếng với hai Mahabharata Ramayana Cả hai có đặc điểm chung truyền miệng để bảo tồn truyền bá đến đời sau Mahabharata thơ sử thi tiếng Phạn cổ đại kể câu chuyện vương quốc Kurus, sử thi vĩ đại triều đại Bharata Thánh Vyasa công nhận người biên soạn Mahabharata, qua nhiều kỉ bổ sung thêm nhiều chi tiết viết tiếp nhiều tác giả Đến thời vua Gupta, Brahman viết thêm tư tưởng tôn giáo đạo đức khiến Mahaharata trở thành sử thi đồ sộ nay 18 chương câu Thực chất, Mahabharatra kể câu chuyện mang tính bạo lực chiến tranh giáo huấn đạo lý sử thi kể chiến tộc Kuru Panchala tiểu lục địa Ấn Độ 10 Câu chuyện kể năm người trai Vua Pandu qua đời người Pandavas 100 người trai Vua mù Dhritarashtra người Kauravas, người chống lại chiến tranh giành quyền sở hữu vương quốc Bharata tổ tiên sông Ganga miền trung bắc Ấn Độ Nhân vật sử thi thần Krishna Mặc dù Krishna có quan hệ họ hàng với Pandu Dhritarashtra, háo hức chứng kiến chiến tranh xảy hai gia tộc coi trai Pandu công cụ người để hồn thành mục tiêu Các nhà lãnh đạo hai gia tộc tham gia vào trò chơi xúc xắc, trò chơi bị gian lận theo lợi ích Dhritarashtras gia tộc Pandu thua cuộc, đồng ý sống lưu vong 13 năm Khi thời kỳ lưu vong kết thúc gia tộc Pandu trở lại, họ nhận thấy đối thủ họ không muốn chia sẻ quyền lực Kết chiến tranh nổ Sau nhiều năm xung đột bạo lực, hai bên thực vơ số hành động tàn bạo nhiều trưởng lão gia tộc bị giết, Pandavas cuối xuất giành chiến thắng Trong năm sau chiến tranh, Pandavas sống sống khổ hạnh ẩn thất rừng Krishna bị tàn sát ẩu đả say rượu linh hồn tan biến trở lại thành Thần tối cao Vishnu Khi họ biết điều này, Pandavas tin đến lúc họ phải rời khỏi giới Họ bắt đầu hành trình vĩ đại, phía bắc hướng tới thiên đường, nơi người chết hai gia tộc sống hịa thuận Nhiều tình tiết phụ đan xen xuyên suốt văn bảnsử thi, theo chân nhiều nhân vật họ theo đuổi chương trình nghị riêng mình, vật lộn với tình khó xử đạo đức xung đột với The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, Ramayana sử thi cổ đại lớn văn học giới ngày nay, Valmiki sáng tác, có từ năm 1500 TCN theo số nhà học giả thời trước nhận định Những cơng trình nghiên cứu gần cho khoảng kỷ thứ TCN Sử thi Ramayana có chương, chương I chương VII sau thêm vào, dài khoảng 1000 trang, gồm 24000 câu thơ đôi, tức 48000 dịng thơ Ramayana thuật lại chuyện tình chàng hoàng tử Rama nàng Sita Trong thời Vêđa, vương quốc Cơxala sống cảnh bình trị vua Đaxarađa Người trưởng vua Rama, niên thông minh dũng cảm có đạo đức vua chọn làm thái tử nối ngơi Gần đó, có vương quốc khác Viđêha, dân chúng an cư lạc nghiệp quyền thống trị vua Gianắc Bản thân vua cầm cày cày ruộng Một hôm nhà vua cày, thấy từ luống cày lên thiếu nữ xinh đẹp Nhà vua đem nuôi, đặt tên Sita coi Khi Sita đến tuổi lấy chồng, nhà vua tổ chức thi bắn cung để kén phò mã Nhiều niên tham dự thi, có Rama giương cung nhà vua Rama kết hôn với công chúa Sita 11 Nhưng phi vua Đaxarata ghen với hồng hậu có trai Rama làm thải tử nối nên yêu câu vua đày Rama khỏi đất nước 14 năm Rama Sita đến sống rừng Một cơng chúa góa chồng hơm dạo chơi rừng gặp Rama đem lịng yêu chàng Bị từ chối liệt, nàng công chúa tức giận nên bảo em trai Ravan, vua nước Quỷ đảo Lanca bắt cóc Sita Nhờ giúp đỡ vua nước Vượn Xugriva, Rama tổ chức đội quân gồm toàn vượn gấu Theo lệnh Rama, cầu xây dựng nối liền lục địa với đảo Lanca Ngày nay, Ấn Độ Xri Lanca có hịn đảo mà theo truyền thuyết cư dân địa phương, dấu vết cầu Với đội quân vượn gấu đó, Rama đánh bại vua nước Quỷ cứu Sita Thời gian đày hết, Rama trở đất nước lên làm vua Chương cuối người đời sau thêm vào kể tiếp Sita thắng thử lửa, Rama nghĩ nàng không giữ trinh tiết với thời gian cung điện Ravan, nên Rama đày vợ vào rừng Tại đây, Sita sinh đứa trai gặp Vanmiki mà sau trở thành tác giả tập thơ Lớn lên đứa trở thành người hát rong hôm chúng hát cho Rama nghe trường ca Ramayana Rama nhận mình, sai sứ giả vào rừng đón Sita cung Sita minh oan đau khổ bị chồng nghi ngờ nên biến vào lòng đất, người mẹ trước sinh nàng từ luống cày Rama tiếp tục trị nhiều năm nữa, nhân dân sống yên vui, thân ông phải sống cảnh buồn rầu cô độc Lịch sử giới, Vũ Ngọc Ninh Hai tác phẩm Mahabharata Ramayana để lại nhiều cảm hứng sáng tác cho đời sau Ngồi ra, cịn nhiều tác phẩm khác viết nhiều thứ tiếng khác Nhìn chung thi ca mang ngôn ngữ dân gian, sử dụng nhiều tiếng khác để phiên dịch sáng tác, mang tính lịch sử hào hùng pha trộn lãng mạn nhẹ nhàng, thể tâm tư nguyện vọng dân chúng Tuồng kịch Không thể xác định tuồng kịch bắt đầu xác vào năm nguồn gốc tuồng kịch từ nghi thức lễ hội, từ đám rước tôn giáo, từ việc nhảy múa bắt nguồn từ buổi diễn ngâm sử thi Những điều góp phần tạo tuồng hát Ấn Độ, mang dấu ấn tôn giáo, chủ đề lấy từ kinh Veda sử thi Khơng có ghi chép hay chứng tích nghệ thuật tuồng kịch Hindu chứng mơ hồ Những tuồng kịch cổ viết tay cọ, biểu diễn qua nhiều thời kì có thêm thắt chi tiết cho thêm sinh động Mirchakatika Cổ xe đất sét tuồng cổ Ấn Độ Vở tuồng viết tiếng Sanskrit vào kỉ thứ II TCN, tác giả Shudraka Đây có lẽ tuồng hấp dẫn Ấn Độ, biểu diễn 10 Cổ xe đất sét có cốt truyện phức tạp, pha trộn nhiều cảm xúc, đầy tình tính lãng mạn, vui nhộn, hài hước âm mưu hồng gia đầy bí hiểm Câu chuyện xoay quanh chuyện tình chàng trai trẻ Charudtta cô hầu gái Vasantasena thuộc nhà giàu có Mối tình trở thành mối 12 tình tay ba chàng cận thần hoàng gia bị thu hút vởi Vasantasena Bên cạnh phức tạp nhầm lẫn tên trộm gây làm tuồng thêm phần thú vị Vở kịch Shakuntala Kalidasa tạo xem kịch tiếng tuồng kịch Hindu Kalidasa nhà thơ nhà soạn kịch lớn thời Gupta thế kỉ V Tuồng kịch Shakutana gồm màn, viết vê chuyện tình nàng Shakuntala vua Dushyanta Họ trải qua nhiều sóng gió, trắc trở cuối hai người đến bên nhua sống hạnh phúc đến cuối đời Có thể thấy rằng, đặc điểm chung tuồng kịch Ấn Độ dài so với kịch phương Tây Mỗi kịch diễn từ đến 10 màn, chia thành nhiều cảnh Sân khấu dựng sơ sài y phục lại màu mè diêm dúa Kịch thường thể trí tưởng tượng bay bổng, sáng tạo, đầy chất thơ, gợi xúc cảm người xem nhiên hay có nhiều đoạn trùng Nếu thơ ca Hindu phản ánh triết học khô khan sân khấu tuồng kịch lại khơng có bi thương Kết thường có hậu, tình u chung thủy trước sau người tốt báo đáp xứng đáng CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU VỀ NGHỆ THUẬT ẤN ĐỘ Ấn Độ vốn tiếng có kho tàng nghệ thuật phong phú đặc sắc, ba mảng hội họa, điêu khắc, kiến trúc Hội họa Hội họa Ấn Độ có tuổi đời ngàn năm Nhưng lịch sử hội họa Ấn Độ khơng có ghi chép liên tục, nhiều giai đoạn bị ngắt quãng thời tiết khắc nghiệt làm hư hại tranh phần xâm lăng thống trị người Hồi giáo thời gian dài Hệ thống hang động Ajanta tiếng với bích họa vách đá trần hang với điêu khắc đá Các tranh tập trung thể đời đức Phật câu chuyện liên quan đến Ngài, số lượng lên đến 500 bích họa Hình Mặt tiền chaitya Hang 19 Ajanta, Tây Bắc Deccan, Ấn Độ Nguồn Sankarshan Mukhopadhyay, 2015 13 Ngoài ra, họa phái trội dậy từ người Rapjut, họa nét phát thảo sinh động chân thực, trưng bày số bảo tàng Mỹ Một dạng biến tướng khác phát triển triều đại Mông Cổ, trường phái vẽ chân dung quý tộc họa thường đặc tả sống xa hoa tầng lớp hoàng gia Họa sĩ tiếng trường phái Dasvanth Điêu khắc Triều đại Gupta triều đại có nghệ thuật điêu khắc phát triển Các tác phẩm điêu khắc thường đặc tả Đức Phật vị thần linh Một số tác phẩm tiêu biểu là tượng thần Shiva ba mặt Trimurti tiếng hang động Elephanta, tượng đá nữ thần Rukmini, tượng thần Shiva múa, hưu đá Mamallapuram, Hình Tượng thần Shiva Nataraja – Chúa tể điệu nhảy, kỉ 11 Nguồn Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, cập ngày 30/6/2021 Kiến trúc Kiến trúc Phật giáo đời vào TK VI TCN, đề tài nguồn khơi gọi cảm hứng cho nghệ thuật học thuật Về mặt kiến trúc có hai loại hình kiến trúc chủ yếu thờ thánh tích chùa Thờ thánh tích có hình thức vừa mộ thờ vừa tháp, đặt di tích Phật Chùa nơi thờ Đức Phật chỗ sư, nhà tu hành Stupa Sanchi hang Ajana hai loại hình tiêu biểu kiến trúc Phật giáo Bên cạnh cịn có cơng trình làm gạch, đá Tiêu biểu trụ đá Sarnath Trên đỉnh trụ có sư tử chụm vào nhau, nhìn hướng, có hình bánh xe luân hồi bên Hình tượng Ấn Độ vẽ thành quốc huy cho nước Kiến trúc Ấn Độ giáo thay Phật giáo vào thời kì Gupta TK – 9 Đặc điểm nghệ thuật kiến trúc thời đền thờ trời Các đền thờ thường xây dựng đá gạch, tháp đồ sộ có móc hình vằn khăn Ở miền Nam, đền thờ có tháp tam quan bên tường bao quanh Nhìn chung, phong cách nghệ thuật mang tính sống động, mạnh mẽ độc đáo Các cơng trình kiến trúc phổ biến cụm thánh tích Mahabalipuram, Pandava ratha, khu đền Mahavalipuram ví đỉnh Everest nghệ thuật cổ trung đại Ấn Độ 14 Kiến trúc Hồi giáo bật tiếng với thánh đường Hồi giáo, đền lăng mộ thiết kế kiểu cách, khác lạ, hoa văn phúc tạp Thánh đường Hồi giáo có kiến trúc mái vịm họa tiết trang trí cơng phu tường, mái, cột trụ, trần nhà Các họa tiết trang trí thường làm từ thủy tinh, pha lê nhiều màu sắc Các cơng trình tiêu biểu Đền Taj Mahah, lăng mộ Humayun, giáo đường Quwat ul Islam Dehli, Hình Đền Taj Mahah Nguồn TMAX / Fotolia, Kiến trúc Mughal, , truy cập ngày 30/6/2021 CHƯƠNG 5 THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC ẤN ĐỘ Thiên văn học Bộ sách cổ Thiên văn học Shiddhanta đời vào khoảng năm 425 TCN, bên cạnh cịn có Varahamihira Cả hai sách dựa khoa học Hy Lạp Nhà thiên văn học lớn Ấn Độ Aryaabhata giảng tượng nhật thực, nguyệt thực, bốn mùa năm tun bố trái đất có hình trịn Các nhà thiên văn học đời sau mô theo nhà thiên văn Babylon để chia vòm trời thành chịm cung hồng đạo Họ cịn tạo lịch cách tính ngày tháng giống với thời gian sử dụng Sự tính tốn họ có tính xác cao, xác định đường kính mặt trăng, vị trí cực trái đất, vị trí vận hành Tốn học Để giải phép tính phức tạp, người Ấn Độ tạo hệ thống toán học cao tốn học Hy Lạp, trừ hình học 15 Các nhà toán học tạo số “Ả Rập” mà hay dùng ngày hệ thập phân Những số “Ả Rập” tìm thấy bia đá vua Ashoka năm 256 TCN Ba nhà khoa học lĩnh vực thiên văn học gồm có Aryabhata, Brahmagupta Bhaskara Ba nhà tốn học tạo khái niệm số âm, xác lập quy tắc phép hốn vị, tìm bậc hai số giải phương trình bậc Về mặt hình học có trình độ không số học Để đo đạc xây dựng đàn tế thần linh, tu sĩ Ấn biết sử dụng định lý Pythagore, có nghĩa tam giác vng, bình phương cạnh huyền tổng hai cạnh góc vng Do ảnh hưởng Hy Lạp nên Aryabhata tìm cơng thức tính diện tích hình, gồm có hình tam giác, hình thang, hình trịn, tính trị số số pi 3,1416 Ngồi ra, Surya Siddhanta cịn cung cấp hệ thống lượng giác giá trị sine Hóa học Vật lý học Về mặt vật lý học, nhà khoa học tạo thuyết nguyên tử Nhà triết học Vaisheshika cho vũ trụ cấu tạo nguyên tử khác Các nhà bác học đạo Jaina lại cho tất nguyên tử giống nhau, tổ hợp khác nên có hiệu ứng khác Khơng vậy, người Ấn Độ biết đến sức hút trái đất Trong Siddhanta viết rằng “Trái đất, trọng lực nó, hút hết tất thứ mình” Như thấy họ giải thích thuyết trọng lực Về mặt hóa học phát triển Ấn Độ thời cổ đại có kỹ thuật luyện kim tuyệt hảo Ấn Độ nước giỏi cơng nghệ hóa học làm da thuộc, chế tạo xà bông, thủy tinh, sản xuất xi măng có ngành nhuộm Vào kỉ thứ 6, người Ấn phát triển trước châu Âu Họ người đứng đầu lĩnh vực kỹ thuật hoa học, bao gồm kỹ thuật nung khô, chưng cách thủy, chưng cất rượu, thăng hoa, biết cách điều chế hợp chất với hợp kim Y dược học Ấn Độ có thành tựu nghiên cứu lớn so với nước thời Thế kỉ thứ TCN, thầy thuốc Hindu mô tả quan thể dây chằng, mạch bạch huyết, dây thần kinh, mô mỡ, mô dẫn truyền, màng dầy, màng hoạt dịch, biết cách khâu vết mổ Trước Công Nguyên, thầy thuốc theo trường phái y khoa Hindu đề nghị sinh đẻ cách khoa học dựa chu kì kinh nguyệt phụ nữ, họ tính tốn phát triển thai xác Tài liệu y học ghi tập Veda, lẫn lộn ma thuật, thần với y khoa chân Đám người phù thủy chữa bệnh ma thuật thần từ thời Veda, thầy thuốc nhà giải phẫu học tách biệt với đám người phù thủy Những tên tiếng giới y học Hindu Sushruta kỉ V TCN Charaka kỉ thứ II CN Charaka soạn bách khoa tự điển y học, sử dụng Ấn Độ Sushruta bậc thầy giải phẫu học Ông nói nhiều phương pháp giải phẫu mổ lấy sạn thận, mổ lấy thai, thực ghép mô mảnh da 16 khác thể, … chí liệt kê loại dụng cụ giải phẫu giống với Sushruta nghĩ phương pháp chẩn bệnh bước quan sát, bắt mạch thính chẩn Cả Sushruta Charaka nhắc đến vài loại thuốc giúp gây tê bệnh nhân, giúp bệnh nhân khơng cịn cảm giác đau đến phẫu thuật Nhìn chung, y học trình độ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt thời kì Veda Phật giáo CHƯƠNG 6 TÔN GIÁO Đạo Bà La Môn đạo Hindu Đạo Bà La Môn Ra đời vào nửa đầu thiên niên kỷ I TCN Đạo Bà-La-Môn phân chia xã hội, thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Ấn Độ làm giai cấp Ai sinh giai cấp phải giai cấp suốt đời tức khuyên người lịng với giai cấp Bốn đẳng cấp sinh từ nguồn, từ thể xếp theo thứ tự từ cao đến thấp Các tăng lữ Bà la môn, Sát Đế Lỵ, Phệ Xá, Thủ Đà La Đạo Bà La Môn đời sở kinh Upanishad, quan niệm kiếp luân hồi, linh hồn chuyển từ vỏ bọc vật chất sang vỏ bọc vật chất khác, khuyên người tuân thủ quy định Bà la môn để kiếp sau đầu thai vào vị trí tốt Luật Manu đời quy định rõ chế độ đẳng cấp giải thích nguồn gốc đẳng cấp; cho hệ thống đẳng cấp thần linh định Luật Manu cịn giải thích nhiệm vụ, bổn phận công việc đẳng cấp; quy định loại thức ăn, áo quần nơi mà đẳng cấp cần phải theo, đặt hình phạt dành cho đẳng cấp có vi phạm luật định Tóm lại, Đạo Bà La Môn chi phối xã hội, bảo vệ giai cấp thống trị, thủ tiêu đấu tranh giai cấp Đạo Hindu Ấn Độ giáo Đạo Hinđu đời muộn Đến khoảng kỉ VII, mà đạo Phật bị suy sụpở Ấn Độ Thì đạo Hinđu đời cở sở đạo Bà la môn Nhưng đạo Hindu có thêm nhiều yếu tố Vẫn thờ ba vị thần Brama, Visnu, Siva Tuynhiên vị trí vị thần có đổi khác Vai trò thần Brama bị hạ thấp vai trị thần Siva đề cao tơn thờ lồi động vật Có bổ sung nhiều kinh thánh mới Mahabharata, Ramayana, Purana… Quy định thêm chuẩn mực, luật lệ xã hội, hình phạt cách tỉ mỉ Những quy định đạo Hindu tác động đến lĩnh vực đời sống xã hội Ấn Độ Kết luận sau đạo Phật suy sụp, đạo Bà la mơn nhân tình hình phục hưng Thế kỉ VII - IX đạo Bà la môn với tên gọi đạo Hindu - tơn giáo Ấn Độ ngày gọi Ấn ộ giáo ặc biệt Bà la môn hay Ấn ộ Giáo tôn giáo khơng có giáo chủ với bổ sung thêm nhiều yếu tố vềđối tượng sùng bái, kinh điển, nghi thức tế lễ trọng thuyết luân hồi, coi trọng phân chia đẳng cấp Phật giáo 17 Ra đời vào thiên kỷ VI TCN, vị hoàng tử Thích ca mâu ni sáng lập Chống lại Kinh Veda, giáo lý Bàlamôn, chống phân chia đẳng cấp, bảo vệ người nghèo, giai cấp bị trị Lên án chế độ phân chia đẳng cấp, đòi tự tư tưởng bình đẳng xã hội Để cải cách xã hội, Phật giáo khuyên người ta sống từ bi, hỉ xả, bác Tuyên bố người bình đẳng nhau, cứu vớt Chưa tìm ngun nhân đích thực nỗi khổ mà nhân dân phải gánh chịu, chưa đường biện pháp cải tạo xã hội đắn, hiệu để xố bỏ tận gốc đau khổ bất cơng xã hội Cho đời bể khổ, người bị kiếp luân hồi luật nhân đầy đọa, phải tu hành để tìm cách giải Cái chân lí nỗi đau khổ giải thể “Tứ Thánh Đế”, gồm khổ đế, tập đế, diệu đế, đạo đế Khổ đế chân lí nỗi khổ Theo Phật, người có tám nỗi khổ bát khổ sinh, lão, bệnh, tử, gần kẻ khơng ưa, xa người u, cầu mà khơng được, giữ lấy uẩn thủ ngũ uẩn Đối với người, ngồi khổ đau vơ tận, khơng có khác Tập đế chân lí nguyên nhân nỗi khổ Nguyên nhân chủ yếu luân hồi, mà nguyên nhân luân hồi nghiệp, có nghiệp lịng ham muốn ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang Diệt đế chân lí chấm dứt nỗi khổ Nguyên nhân khổ đau luân hồi, muốn diệt khổ phải chấm dứt luân hồi Đạo đế chân lí đường diệt khổ tức phương pháp thực việc diệt khổ Con đường gọi "bát đạo" 8 đường đắn, gồm kiến tín ngưỡng đắn tư duy suy nghĩ đắn ngữ nói đắn nghiệp hành động đắn mệnh sống đắn tịnh tiến mơ tưởng đắn niệm tưởng nhớ đắn định tập trung tư tưởng ngẫm nghĩ đắn Về mặt giới quan, nội dung học thuyết Phật giáo thuyết duyên khởi Duyên khởi chữ nói tắt câu "chư pháp nhân duyên nhi khởi" nghĩa "các pháp nhân duyên mà có" Do quan niệm duyên khởi sinh vạn vật nên đạo Phật chủ trương "vơ tạo giả" tức khơng có vị thần linh tối cao tạo vũ trụ Bên cạnh thuyết "vơ tạo giả", đạo Phật cịn nêu thuyết "vô ngã","vô thường" Đạo Jain Đạo Jain xác lập gần thời với Phật giáo Người sáng lập Mihariva, cịn có hiệu Jaina chiến thắng Trong Phật giáo suy tàn đất Ấn đạo Jaina 18 tồn Đạo Jaina chia làm hai phái, phái Svetambara mặc áo trắng phái Digambara ở truồng Về sau tín đồ phái Digambara mặc quần áo bình thường, có đạo sĩ họ khơng mặc quần áo kể đường Giới luật đạo Jain gồm có điều chủ yếu Khơng giết sinh vật Khơng nói dối Khơng lấy vật kẻ khác khơng phải tặng phẩm Khơng dâm dục Khơng tích lũy cải nhiều Phải sống khổ hạnh, từ chối thú vui xã hội Đạo Jain tơn giáo khắt khe kì quặc nên khơng truyền bá rộng rãi rộng rãi đạo khác Tuy Ấn Độ tín đồ đạo này, khơng nhiều, chiếm khoảng 0,7% dân số Ấn Độ KẾT LUẬN “Văn minh” từ ngữ mơ tả xã hội lồi người có trình độ phát triển văn hóa cơng nghệ cao Lịch sử Ấn Độ diện không ngừng phát triển mặt Về phương diện văn hóa, Ấn Độ tranh đa dạng màu sắc ngày tiếp nhận nhiều tư tưởng văn hóa qua thời kì chịu ảnh hưởng từ nước láng giềng nước phương Tây, cụ thể xâm lăng người Hồi giáo đem theo kho tàng tri thức văn minh đến với Ấn Độ Văn học Ấn Độ đa dạng, cao quý, hồn nghệ thuật tác phẩm khơng có cách lột tả hết vẻ đẹp tính nhân văn Văn học Ấn Độ không bật văn minh thời mang nét riêng hay riêng Về mặt tín ngưỡng, Ấn Độ quốc gia có nhiều tơn giáo giới Người Ấn Độ sống với niềm tin dựa vào thánh thần, tâm linh Họ tôn sùng thánh thần họ nhà nước trị Tơn giáo khởi nguồn nhiều thứ khác sống Tuy nhiên điều mê tín dị đoan, tiêu cực nên bị loại trừ Về phương diện trị nhà nước, thật khó đánh giá điều Vì quốc gia khác có phong tục tập quán riêng cách điều hành riêng Ấn Độ trị nhiều thể chế khác nhau, có vua nước người ngoại quốc Về phương diện kinh tế, Ấn Độ khơng q đặc sắc vể khía cạnh Tuy nhiên Ấn Độ dần bước khỏi lạc hậu, cổ hữu để đến với thời kì cơng nghiệp đại Sự thịnh vượng thương không ngừng tiến Ấn Độ dạy học khoan dung lòng nhân hậu, dạy cho thản tâm hồn, không tham lam Dạy cho ta cách sống điềm nhiên, n bình tĩnh lặng Hầu hết, tơn giáo giữ vai trị trung tâm, có tầm ảnh hưởng rộng khắp chi phối mặt đời sống từ văn hóa, trị, đời sống người nơi Ấn Độ nôi văn minh nhân loại Ngày nay, tiến trình hội nhập quốc tế, Ấn Độ dựa 19 sở phát huy truyền thống khứ, thành tựu đáng ghi nhận Ấn Độ ngày khứ có liên kết chặt chẽ bền vững Tìm hiểu văn minh phương Đơng cổ đại có ý nghĩa to lớn, giúp hiểu rõ sắc văn hóa truyền thống phát triển lịch sử khu vực Bên cạnh đó, tìm hiểu nghiên cứu cịn mang ý nghĩa vơ quan trọng tiến trình hội nhập khu vực nói chung văn hóa đất nước nói riêng thời đại văn hóa ngày 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO Will Durant 1963, Tập Văn minh Ấn Độ nước láng giềng, Huỳnh Ngọc Chiến dịch, NXB Khoa Học Xã Hội Lê Phụng Hoàng chủ biên 1998, Lịch sử văn minh giới, NXB Giáo Dục Việt Nam Nguyên Thế/ GiácNgộ, 2018, Tam tạng Sanskrit gì? truy cập ngày 30/6/2021 Bùi Xuân dịch, 2016, Thơ tình Kabir, 2517615/ truy cập ngày 30/6/2021 The Story of the Mahabharata, India's Longest Epic Poem, 2018, truy cập ngày 28/6/2021 Jean-Pierre Dalbera, 2015, Shiva Nataraja, truy cập ngày 30/6/2021 TMAX/ Fotolia, Kiến trúc Mughal, truy cập ngày 30/6/2021 21 ... giáo Dehli 12 06 cai trị vùng Bắc Ấn vòng kỉ Từ năm 12 06 – 15 26 trải qua vương triều Mamluk 12 06? ?12 90, Khalji 12 90? ?13 20, Tughlaq 13 20? ?14 14, Sayyid 14 14– 51 , Lodhi 14 51? ? ?15 26 tất khu... THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ TIỂU LUẬN NỀN VĂN MINH ẤN ĐỘ HỌC PHẦN HIST100402 – LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Họ tên Lưu Bảo Vy Mã số sinh viên 46. 01. 608 .11 0 Lớp Học phần HIST100402 Giảng viên... chọn văn minh Ấn Độ đề tài nghiên cứu Ấn Độ coi nơi văn minh, tiến Mục đích đối tượng nghiên cứu đề tài Dựa sở nghiên cứu văn minh Ấn Độ với thành tựu cơng trình nghiên cứu đặc sắc, tiểu luận - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận nền văn minh ấn độ, Phân tích và làm rõ ý kiến sau “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương”. Nội dung chính Show Top 1 Tiểu luận Thành tựu của Văn Hóa Trung Hoa thời kỳ Trung đạiTop 2 Tiểu luận Thành tựu của Văn Hóa Trung Hoa thời kỳ Trung đại ppsTop 3 Tiểu luận VĂN HÓA KINH DOANH TRUNG QUỐC docx - Tài liệuTop 4 Tiểu Luận Về Văn Hóa Trung Quốc, Đề Tài Tìm Hiểu Về ... - 5 Đề tài Tìm hiểu về văn hóa Trung Quốc - Luận vănTop 6 Tiểu luận Đặc điểm và những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực kiến trúc ...Top 7 văn hoá Trung Quốc trang 1 tải miễn phí từ tailieuXANHTop 8 Tiểu luận Thành tựu của văn hóa Trung Hoa thời trung đạiTop 9 PDF BÀI TIỂU LUẬN Thu Nguyễn - 10 Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung Quốc - Tìm Văn Bản Top 1 Tiểu luận Thành tựu của Văn Hóa Trung Hoa thời kỳ Trung đại Tác giả - Nhận 173 lượt đánh giá Tóm tắt Tóm tắt nội dung tài liệuĐăng ký thành viên. • Help. •. • Ghi Nhớ? Chuyên mục. • Blogs. • Bài mới. • Kiến thức tự nhiên. • Kiến thức xã hội. • o Kiến thức văn học  Văn học phổ thông  Nghiên cứu văn học  Văn học thiếu nhi  Hỏi đáp Văn học o Kiến thức lịch sử  Lịch sử Việt Nam  Lịch sử Thế Giới  Khảo cổ học  Lịch sử phổ thông  Bàn luận lịch sử. Nhân vật lịch sử  o Kiến thức địa lý  Địa lý Việt Nam  Địa lý Thế Giới  Kiến thức du lịch  Địa lý phổ thông  Hỏi đáp Địa lý Kiến thức chuyê Khớp với kết quả tìm kiếm Trong thế giới cổ đại phương Đông xuất hiện bốn nền văn hóa lớn gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Hoa. Sự xuất hiện của bốn trung tâm văn hóa lớn và ... ... Top 2 Tiểu luận Thành tựu của Văn Hóa Trung Hoa thời kỳ Trung đại pps Tác giả - Nhận 193 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm Tài liệu về Tiểu luận Thành tựu của Văn Hóa Trung Hoa thời kỳ Trung đại pps - Tài liệu , Tieu luan Thanh tuu cua Van Hoa Trung Hoa thoi ky Trung dai pps ... ... Top 3 Tiểu luận VĂN HÓA KINH DOANH TRUNG QUỐC docx - Tài liệu Tác giả - Nhận 160 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm Tài liệu về Tiểu luận VĂN HÓA KINH DOANH TRUNG QUỐC docx - Tài liệu , Tieu luan VAN HOA KINH DOANH TRUNG QUOC docx - Tai lieu tại 123doc - Thư viện trực ... ... Top 4 Tiểu Luận Về Văn Hóa Trung Quốc, Đề Tài Tìm Hiểu Về ... - Tác giả - Nhận 142 lượt đánh giá Tóm tắt Đang xem Tiểu luận về văn hóa trung quốc đang nạp các trang xem trước . Phân tích và làm rõ ý kiến sau “Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương” Tập làm văn Viết cảm tưởng hoặc kỷ niệm sâu sắc của bản thân, gia đình về người chiến sỹ Quân khu 7, về mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa lực lượng vũ trang Quân khu 7 với nhân dân và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ Khớp với kết quả tìm kiếm Suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc Châu Á, mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát ... ... Top 5 Đề tài Tìm hiểu về văn hóa Trung Quốc - Luận văn Tác giả - Nhận 139 lượt đánh giá Tóm tắt Kinh tếquốc tếngày nay không ngừng phát triển và trởthành một xu hướng tất yếu của các Quốc gia trên thếgiới. Khi tham gia toàn cầu hóa, mởrộng quan hệkinh doanh với các nước trên thếgiới thì việc nghiên cứu văn hóa của một quốc gia có một vai trò rất lớn trong việc đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng và được thịtrường. Ngày nay, đã có nhiều sản phẩm khi xâm nhập vào thịtrường quốc tế đã không tìm hiểu kỹvăn hóa của thịtrường và kết quảlà sản phẩm của họvi phạm yếu tốvăn hóa và thịtrường đã không ch Khớp với kết quả tìm kiếm 4 thg 6, 2013 — Khi thâm nhập thịtrường này, việc hiểu rõ văn hóa sẽmang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Trung Quốc là một quốc gia ... ... Top 6 Tiểu luận Đặc điểm và những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực kiến trúc ... Tác giả - Nhận 146 lượt đánh giá Tóm tắt Download Tiểu luận Đặc điểm và những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực kiến trúc của Trung Quốc cổ trung đại miễn phí Cửa chính Ngọ môn ở mặt Nam là nơi hoàng đế kiểm duyệt quân đội. Qua khỏi Ngọ môn là một đại viện, kim thủy hà xuyên ngang, trên sông có năm cầu đá cẩm thạch, đạo diện cho ngũ đức. Sau năm 1949, Tử Cấm Thành được đổi làm Viện bảo tàng Cố Cung. Đây là hoàng cung của chế độ phong kiến trung Quốc suốt 500 năm. Quy mô to lớn, phong cách đẹp mắt, kiến trúc rộng lớn, bày biện sang tr Khớp với kết quả tìm kiếm Năm 1987, UNESCO tuyên bố Tử Cấm Thành là một trong những di sản văn hóa thế ... sử và những đóng góp về sự sáng tạo của những thế hệ người dân Trung Quốc, ... ... Top 7 văn hoá Trung Quốc trang 1 tải miễn phí từ tailieuXANH Tác giả - Nhận 136 lượt đánh giá Tóm tắt Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này. Khớp với kết quả tìm kiếm ... Tiểu luận"Nguồn gốc dân tộc Miêu ở Trung Quốc", Luận văn Thạc sĩ Cách dùng chữ đặt tên của người Trung Quốc và hàm ý văn hoá của nó, Đôi nét về văn ... ... Top 8 Tiểu luận Thành tựu của văn hóa Trung Hoa thời trung đại Tác giả - Nhận 161 lượt đánh giá Tóm tắt 2/21/2019 31758 PM Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam đồng thời nó vừa là sự kết tinh giữa tinh hoa vă ...View1120Số lượt tải10 Filedocx Số trang31 2/21/2019 31800 PM Đạo Phật là một trong những học thuyết Triết học - tôn giáo lớn nhất trên thế giới, tồn tại rất lâu đời. Hệ thống giáo lý của nó rất đồ sộ và số lượng phật tử đ ...View809Số lượt tải15 Filedoc Số trang21 2/21/2019 31802 PM Bước sang thế kỉ XXI, tron Khớp với kết quả tìm kiếm Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam đồng thời nó vừa là sự kết tinh giữa tinh hoa vă ... ... Top 9 PDF BÀI TIỂU LUẬN Thu Nguyễn - Tác giả - Nhận 122 lượt đánh giá Tóm tắt Loading PreviewSorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above. Khớp với kết quả tìm kiếm BÀI TIỂU LUẬN VĂN HÓA KINH DOANH CỦA TRUNG QUỐC Giảng viên hướng dẫn Ngô ... CHƯƠNG 2 CÁC LƯU Ý VỀ SỰ KHÁ C BIỆT TRONG VĂN HÓA KINH DOANH CỦA QUỐC GIA . ... Top 10 Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung Quốc - Tìm Văn Bản Tác giả - Nhận 122 lượt đánh giá Khớp với kết quả tìm kiếm Tiểu Luận Về Nền Văn Minh Trung .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ văn bản, tài liệu, học liệu, sách, được tải xuống miễn phí trên toàn thế giới. ... Ngày đăng 10/03/2014, 1920 Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 1 Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 2 LỜI MỞ ĐẦU Như vậy với những ưu thế nổi vốn có của mình thì Trung Quốc đã có một nền văn minh vô cùng rực rỡ về nhiều mặt, trong đó nổit bật như chữ viết, văn học, sử học , khoa học –tự nhiên…Đặc biệt Trung Quốc rất coi trọng việc giáo dục con người thể hiện trong việc mở các trường học và tổ chức các khoa cử trong các triều đại trước. Với một đất nước có bề dày về mặt lịch sử, bề rộng về mặt địa lý, ngay từ thời cổ đại Trung Quốc đã có những phát minh lớn có tiếng vang và ảnh hưởng đến cả thế giới, trong đó tiêu biểu nhất là giấy, la bàn,thuốc nổ…Việc phát minh ra giấy là một cuộc cách mạng trong truyền bá chữ viết, trao đổi tư tưởng và phổ biến kiến thức Những phát minh đó cho thấy con người Trung Quốc rất năng động, sáng nữa, suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không chỉ có ảnh hưởng đến các dân tộc châu Á,mà còn có những đóng góp lớn cho tiến trình phát triển của văn minh loài phát minh lớn của Trung Quốc trong lịch sử khoa học -kĩ thuật của thế phát minh đó đã làm thay đổi bộ mặt thế giới,loại thứ nhất trên bình diện văn học , loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại thứ ba trên bình diện hàng hải… Từ một nước nghèo nàn ,lạc hậu thì Trung Quốc đã phấn đấu đi lên thành một nước có chỉ số phát triển đầu người cao nhất thế giới. Chính trị từ khủng hoảng đến ổn định. Những đóng góp của văn minh Trung Quốc cho nhân loại là rất lớn,chúng ta không thể phủ nhận tế đã cho thấy điều đó. Ảnh của nền văn minh Trung Quốc là rất lớn,trong đó không thể ngoại trừ Việt Nam cần học tập con người Trung Quốc về sự nhạy bén với thời cuộc,sáng tạo hơn nữa trong các lĩnh vực. Với những thành tựu đó,ngừơi Trung Quốc hoàn toàn có thể ngẩng cao đầu trên trường quốc tế,ngừơi Trung Quốc có thể tự hào về con ngừơi và đất nước Quốc xứng đáng để cả thế giới ngưỡng mộ và học tập. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 3 Thư pháp NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. 1/Chữ viết Cũng giống như các quốc gia khác, ban đầu phương tiện giao tiếp chủ yếu để biểu đạt tình cảm, truyền đạt tin tức, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm của người Trung Quốc cổ xưa là cách truyền miệng vào các thời trước thời Hoàng Đế. Đến thời Hoàng Đế người ta đã kết dây thừng thắt dây, tức là dùng dây thắt nút để ghi nhớ điều gì đó. Việc lớn thì thắt nút lớn, việc nhỏ thì thắt nút nhỏ. Đây là một phương pháp sơ khai để ghi nhớ sự việc mà không chỉ người Trung Quốc biết làm. Khoảng thiên nhiên kỉ II người Ân Thương đã có chữ viết, đó là văn tự giáp là mai rùa, cốt là xương thú, giáp cốt văn tự là khắc trên mai rùa hoặc xương thú. Giáp cốt văn có niên đại sớm nhất tìm được là thuộc triều Võ Đinh khoảng 1324 – 1266 ; tài liệu này còn có tên là giáp cốt văn Ân Khư vì đào được ở Ân Khư. Chữ trên giáp cốt là loại chữ tượng hình nhưng dần do yêu cầu ghi chép các động tác và các khái niệm trừu tượng, trên cơ sỡ chữ tượng hình đã phát triển thành hai loại chữ biểu ý thể hiện ý và hài thanh mượn âm thanh. Tổng số chữ viết trên văn tự giáp cốt có tới 5000 chữ; có những đoạn văn dài đến hơn 100 chữ. Đến thời Tây Chu số lượng chữ càng nhiều và cách viết càng đơn giản. Chữ viết tiêu biểu thời kì này là kim văn, cũng gọi là chung đỉnh văn chữ viết trên chuông đỉnh . Các chữ viết đầu tiên này được gọi chung là chữ đại triện, cũng gọi là cổ văn. Thời Xuân Thu Chiến Quốc do đất nước không thống nhất nên chữ viết cũng không thống nhất. Đến thời Tần, Lý Tư đã dựa vào chữ nước Tần kết hợp với các thứ chữ của các nước khác, cải tiến cách viết tạo thành một loại chữ thống nhất được gọi là chữ tiểu triện. Từ cuối thời Tần Thủy Hoàng 221 – 206 TCN đến thời Hán Tuyên đế 73 -49 TCN , lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi là chữ lệ. Chữ lệ khác chữ triện ở chỗ chữ triện còn giữ lại nhiều yếu tố tượng hình, do đó có nhiều nét cong nét tròn, còn chữ lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sổ thẳng vuông vức ngay ngắn. Thời gian sử dụng chữ lệ tuy không lâu nhưng chữ lệ có ý nghĩa rất quan trọng vì đó là giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ chân tức là chữ Hán ngày nay. Chữ giáp cốt Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 4 Chữ Hán đã nhiều lần cải tiến từ chữ tượng hình thành chữ phù hiệu làm nó thoát li đồ họa thành văn tự, từ nét không đều hoặc cong queo thành nét đều tròn, từ hình chữ không có định thành cố định, từ kết cấu phức tạp thành đơn giản. Không chỉ dừng lại ở đó, do xuất phát từ yêu cầu tìm tòi nghệ thuật mà chữ hán đã trở thành một mĩ thuật biểu cảm dân tộc, thể hiện tâm tư và nguyện vọng của con người, có tác dụng thẩm mỉ và giá trị mĩ học pháp Trung Quốc thật sự thu hút sự chú ý của loài người. Chữ Trung Quốc đã có lúc trở thành “ Quốc gia văn tự” đối với các nước Đông Á và Việt Nam. Ra đời từ thiên nhiên kỉ thứ II tr CN, chữ viết Trung Quốc là hệ chữ duy nhất hiện còn được sử dụng và ngày càng đổi mới để đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày nay. học Văn học là lĩnh vực phát triển từ rất sớm ở Trung Quốc,Trung Quốc có một nền văn học rất phong phú. Từ thời Xuân Thu Chiến Quốc , văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến thời Tây Hán tư tưởng Nho gia được đề cao. Đến thời Tùy Đường chế độ khoa cử bắt đầu ra đời, trong đó văn chương trở thành thước đo chủ yếu của tài năng; do đó văn học Trung Quốc càng có nhiều thành tựu lớn lao. Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ ,từ, phú, kịch, tiểu thuyết,….trong đó tiêu biểu nhất là kinh thi thơ Đường và tiểu thuyết Minh Thanh. a/ Kinh thi Kinh thi là tập thơ cổ nhất của Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác từ những năm đầu Tây Chu đến giữa Xuân Thu khoảng 500. Với 305 bài Kinh thi chia làm ba phần Phong, Nhã, Tụng. - Phong là dân ca các nước gồm 15 nước nên gọi là Quốc Phong - Nhã là âm nhạc vùng vương triều nhà Chu trực tiếp thống trị gồm đại Nhã phản ánh sinh hoạt của quý tộc, Tiểu Nhã phản ánh sinh hoạt của các tiểu quý tộc. - Tụng là loại thơ ca tán tụng công đức của các ông vua thường dùng trong tế tự ở trong miếu như Thượng Tụng, Chu Tụng ,Lỗ Tụng. Quốc Phong chiếm một nữa số bài trong Kinh thi, cũng là phần có giá trị nhất vì nội dung của nó mang đậm tính nhân văn và tính hiện thực sâu sắc. Kinh Thi chủ yếu tứ ngôn, phần lớn mang hình thức “ trùng chương điệp cú”, ngôn ngữ chất phát, cách điệu mới mẻ, mà hậu thế khái quát thủ pháp biểu hiện trong Kinh thi thành, Phú, Tỷ, Hứng. Kinh thi đã ảnh hưởng rất sâu sắc đến văn học Trung Quốc sau này. b/ Thơ Đường Thơ Đường là đỉnh cao của nền thư ca Trung Quốc. Hàng ngàn năm đã trôi qua nhưng đến nay những bài thơ Dường vẫn làm say mê long người bởi những nội dung và giá trị tuyệt vời của chúng . Trong núi thơ thời Đường ngày ấy, nay người ta còn giữ lại được khoảng 48000 bài thơ của trên 2300 tác giả, tiêu biểu nhất là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 5 Lý Bạch 701-762 tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê Miên Châu Tứ Xuyên, 12 tuổi đã làm thơ, học rộng, biết nhiều lại giỏi về kiếm thuật. Ông từng được Đường Huyền Tông trọng dụng, làm Hàn lâm cung phụng, nhưng chán cảnh luồn cúi, ưa phóng khoáng nên đã từ quan bỏ đi chu du khắp nơi. Lý Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại sau Khuất Nguyên. Thơ ông tập trung miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, thắm đượm tình yêu đất nước, yêu nhân dân sâu sắc, đồng thời cũng thể hiện tính cao ngạo, coi thường quyền quý, lớn tiếng đã kích các thế lực phong kiến đen tối,….Nhưng bên cạnh những áng thơ kinh điển, ông cũng có những bài thơ “ đắm mình “ trong rượi và thoát tục du tiên. Dặc điểm nghệ thuật thơ Lý Bạch đẹp, hào hùng, bút thế linh hoạt. Ông đã lại trên 1200 bài thơ, tiêu biểu nhất là bài hàn lộ nan, xa ngắm thác núi lư, mộng du thiên mu ngâm lưu biệt,…. Đỗ Phủ 712-770 tự Tử Mỹ, hiệu Thiếu Lăng Dã Lão, tổ tiên người Tương Dương Hồ Bắc. Ông sinh ra ở huyện Cũng Hà Nam trong một gia đình quan lại nhỏ sa sút. Ông đi thi nhiều lần nhưng không đỗ, 40 tuổi mới làm chức quan nhỏ trong 7 năm. Ông sống trong thời đại mà xã hội thời Đường đi từ thịnh đến suy. Thơ Đỗ Phủ phản ánh chân thực các mặt đời sống trước và sau loạn An Sử, chan chứa lòng yêu thương tổ quốc và tình cảm nồng hậu với nhân dân. Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại trong lịch sữ văn học Trung Quốc. Bên cạnh nội dung tư tưởng sâu sắc, là nghệ thuật biểu hiện siêu phàm, ảnh hưởng rất lớn nđến sự phát triển thơ ca sau này. Trong số 1400 bài thơ truyền đời của ông, tiêu biểu nhất là các tác phẩm Phó Phụng Tiên huyện Vinh Hoài, NGũ bách tự, Bắc chinh, Thạch Hào lại Viên lại ở Thạch Hào… Lý Bạch và Đỗ Phủ được ví như hai ngôi sao sáng chói trên thi đàn cổ điển Trung Quốc. Bạch Cư Dị 772-846 tự Lạc Thiên, quê Hạ Khuê Thiểm Tây, xuất thân trong một gia đình quan lại, đậu tiến sĩ làm quan to trong triều, sau bị giáng chức xuống làm Tư Mã Giang Châu. Ông là người đề xướng dùng thể tân nhạc để viết những đề tài mới về thời sự. Bạch Cư Dị chủ trương thơ ca phải phản ánh nổi thống khổ của nhân dân, đồng thời vạch trần cuộc sống hoang dâm và nền chính tị lừa bịp của giai cấp thống tri…Số lượng thơ ông khá nhiều 2800 bài, tiêu biểu là các bài Mại tháng ông, Khinh phì , Thượng Dương bạch phát nhân. Đỉnh cao của thơ Bạch Cư Dị là hai bài Trường hận ca và Tùy bà hành. c/ Tiểu thuyết thời Minh,Thanh. Thời Minh, Thanh đả ra đời một loạt những tiểu thuyết tiếng tăm bất hủ. Dựa vào các câu chuyện lưu truyền trong dân gian, các nhà văn đã viết thành tiểu thuyết chương hồi phong phú về nội dung và hình thức. Thời Minh tiêu biểu nhất là bộ Tam quốc chí diễn nghĩa, Thủy Hử và Tây du kí. Bộ ba tiểu thuyết này trở thành di sản quý báu trong nền văn học Trung Quốc và trong kho tàng văn học thế giới. Tam quốc chí diễn nghĩa do La Quán Trung tiếp thu từ truyền thuyết dân gian,rồi căn cứ vào sự thật lịch sử, gia công chỉnh lý mà viết thành sách. Mặc dù có hư cấu nhưng cốt truyện phù hợp với sự thật lịch sử và hợp tình hợp lý, đậm đà tính Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 6 nghệ thuật chân thực. Sách kể lại lịch sử từ năm 184 đến 280 sau CN, khắc họa cuộc đấu tranh giữa 3 nước Ngụy, Thục, Ngô, phơi bày xã hội đen tối mục nát và nổi thống khổ của nhân dân thời loạn lạc. Thủy hử là bộ trường thiên tiểu thuyết được Thi Nại Am căn cứ vào sử liêu Bắc Tống cùng với những tình tiết sinh động của các thoại bản và tạp kịch kể về 108 người trong nhóm Tống Gian đầu đời nguyên mà viết thành truyện. Thủy hử kể lại cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Lương Sơn Bạc dưới sự lãnh đạo của Tống Gian. Tư tưởng cơ bản trong tác phẩm là tư tưởng “ trung nghĩa” phong kiến… Thành công lớn nhât là tác giả đã sáng tạo ra được nhiều hình tượng anh hùng nông dân tiêu biểu như Tống Gian, Lý Quỳ, Lỗ Trí Thâm… sống mãi trong lòng nhân dân Trung quốc. Tây du kí do Ngô Thừa Ân sáng tác, miêu tả 81 hồi gian truân mà thầy trò Đường Tăng đã trải qua và chiến thắng. Toàn bộ tác phẩm bậc lên tinh thần lãng mạn, tính châm biếm hài hước và tính chất chống phong kiến. Từ đầu nhà Thanh đến những năm cuối đời vua Càn Long là thời kì tiểu thuyết cực thịnh. Tiêu biểu có các tác phẩm Liêu trai chí dị, Thủy Hử hậu truyện, Tỉnh thế nhân duyên truyện, Nho lâm ngoại sử, Hồng lâu mộng. Liêu trai chí dị của Bồ Tùng Linh 1640-1715 là tập đoãn thiên tiểu thuyết có 490 truyện chia làm 4 loại…Tác giả đã mượn chuyện Hồ Ly Ma Quái để chỉ không khí hiện thực hắc ám đương thời, bày tỏ tình nhân thế thái. Tác phẩm này đạt đỉnh cao của đoản thiên tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử 1705-1754 là bộ tiểu thuyết châm biếm nhằm đã kích nền luân lý phong kiến thời cổ và chế độ khoa cử thời đó Hồng lâu mộng do Tào Tuyết Cần và Cao Ngạc sáng tác đã miêu tả cảnh hưng suy của một gia đình phong kiến và chuyên tình của đôi nam nữ Giả Bảo Ngọc- Lâm Đại Ngọc. Tác phẩm khắc họa rõ nết bộ mặt phong kiến Trung Quốc mạc kì, phê phán chế độ thi cử, quan trường và lễ giáo phong kiến, nêu khác vọng tự do…Nó có tác dụng chống lại ý thức hệ phong kiến. Hồng lâu mộng là tiểu thuyết có giá trị, xứng đáng là một kiệt tác của nhân loại. 3/ Sử học Một trong những đặt điểm của văn hóa cổ đại Trung Quốc là sử học rất phát triển. Đây là một lĩnh vực đạt nhiều thành tựu to lớn. Dân tộc Trung Quốc có ý thức cao về lịch sử và rất giàu kinh nghiệm trong biên soạn lịch sử. Chế độ sử quan chưa hề gián đoạn, ghi chép lịch sử liên tục, phong phú về hình thức, đa dạng về thể loại. Từ thời Tây Hán, sử học mới trở thành một lĩnh vực độc lập và ngày càng phát triển. Thủy Hử Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 7 Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc là Tư Mã Thiên. Sau đây xin điểm qua một số tác phẩm tiêu biểu nhất. Sử ký của Mã Tư Thiên là bộ thông sử theo kiểu bất khoa toàn thư trải suốt 3000 năm lịch sử từ thời Hoàng Đế đến Hán Vũ Đế, gồm 5265000 nghìn chữ chia làm 13 chương với 5 thể loại phối hợp và bổ sung cho nhau 12 bản kỉ, 10 biểu, 8 thư, 30 thế gia, 70 liệt truyện. Sử ký đề cập đến các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, chế độ điển chương, học thuật, văn hóa, y dược, bói toán, hoạt động của mọi nhân vật thuộc mọi tầng lớp xã hội, thiên văn, địa lí, công trình đê điều, quan hệ giữa các dân tộc, quan hệ giao lưu với các nước ngoài…, đồng thời phê phán thuyết thiên phân hợp nhất, âm dương ngũ hành, đề xướng nhân nghĩa, chống bạo lực, ghét chiến tranh, coi trọng hoạt động sản xuất…, Tư Mã Thiên là người đầu tiên trong các sử gia trên thế giới ghi chép lịch sử bằng thể ký. Sử ký đã để lại cho đời sau những tư liệu lịch sử hết sức có giá trị, đồng thời cũng là một kiệt tác văn học được Lỗ Tấn ca ngợi là “ lời hát tuyệt vời của các sử gia, thiên Li Tao không vần”. Sử ký của Tư Mã Thiên được xếp vào hàng những tác phẩm đồ sộ của nhân loại. Kế thừa thể lệ của sử thi, Ban Cố thời Đông Hán 32-92 s. CN đã biên soạn sách Hán thư, mở đầu cho cách viết sử chia theo thời đại. Hán thư gồm 12 bản kỉ, 8 biểu, 10 chí, 70 liệt truyện ghi chép những sự kiện xảy ra từ những năm đầu Hán Cao Tổ 260 TCN đến năm thứ tư – Vương Mãng năm 23 s. CN theo thể loại truyện ký. 10 chí của Hán thư so với 8 thư của sử ký thì hoàn hảo và sáng tạo hơn…, nhưng do nhãn quan chính trị của Ban Cố nên Hán thư trỏ thành một tác phẩm sử học chính thống ủng hộ nền thống trị phong kiến, phê phán tư tưởng chống đối của Tư Mã Thiên. Từ đời Hán đến Nam Bắc Triều,ngoài Hán thư còn có Tam quốc chí của Trần Thọ, hậu Hán thư của Phạm Diệp. Sau đó, Tùy Văn Đế,Đường Thái Tông,lập cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước gọi là “ Sử quán” do tể tướng và đại thần phụ trách .Các chức sử quan được lập chuyên lo việc soạn thảo lịch sử. Từ đó, nhiều bộ sử như Tấn thư, Lương thư,Trần thư, Bắc Tề thư, Chu thư, Tùy thư, Nam sử, Bắc sử… ra đời. Sau này, còn quy định về quyền soạn chính sử, theo đó chỉ nhà vua mới có quyền cử người soạn chính sử, tể tướng giám định, tư nhân không được viết sử như trước nữa. Trong 15 bộ chính sử được biên soạn có Tùy thư, Tân Đường thư, Kim sử được đánh giá cao… Nhưng bộ sử có ảnh hưởng đời sau nhất là bộ Tư trị thông giám của Tư mã Quang. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 8 Tư Mã Quang 1019-1086 đã để ra 19 năm trời để soạn bộ thông sử theo thể biên niên, khác với cách biên niên sử từng thời trước đó. Thực ra đây là một công trình tập thể của Tư Mã Quang, Lưu Thư, Lưu Du và Phạm Tổ Ngu. Các tác giả đã tham khảo nhiều loại tài liệu và ý kiến của 310 nhà viết tạp sử… Tư mã Quang là người viết bản thảo cuối cùng. Bộ sách ghi từ thời chiến quốc 403 TCN đến Ngũ đại959, tổng cộng là 354 cuốn kể cả 30 cuốn mục lục. Thông giám ghi sự kiện lịch sử theo thứ tự thời gian với thư pháp truy thuậtthuật lại và chung ngôn lời sau để nói rõ nguyên nhân hậu quả của các sự kiện. Cách ghi này dễ gây ấn tượng và có hệ thống rõ ràng. Đặc biệt Thông giám có thái độ phê phán mê tín, tôn giáo…đây là tiến bộ quan trọng của tư tưởng sử học Trung Quốc. Tư trị thông giám có ảnh hưởng lớn, thúc đẩy việc viết sử theo kiểu biên niên. Sau này, xuất hiện nhiều tác phẩm cùng loại như Tư trị thông giám Cương mục của Chu Hy Nam Tống. Hồ Tam Tĩnh giữa Tống – Nguyên chú giải Thông giám, còn Vương Phu Chi giữa Minh – Thanh bàn về Thông giám…Đã dẫn đến hình thành cả một hệ thống “ Thông giám học” . Thời Minh – Thanh các bộ sử lớn được biên soạn như Minh sử, Thanh thực lục, Đại Thanh nhất thống trí, Tứ khố toàn thư…các bộ sách trên đều là nhưng di sản văn hóa vô giá của nhân dân Trung Quốc thuật Nghệ thuật Trung Quốc có một lịch sử lâu đời với phong cách dân tộc đậm đà và đạt được những thành tựu huy hoàng. a/ Kiến trúc Trung Quốc còn là một nước có nền kiến trúc phát triển rực rỡ với nhiều công trình kiến trúc độc đáo có tầm cỡ quốc thể chia lịch sử Trung Quốc thành các giai đoạn như Giai đoạn 1 từ 475 TCN- 221 TCN là cao trào kiến trúc lần thứ nhất; công trình tiêu biểu là thành Trường An và Vạn Lý Tường Thành; Giai đoạn 2 từ năm 221 TCN đến năm 907 trong đó thời Tuỳ là đỉnh cao mới của nên kiến trúc Trung Quốc. Ở giai đoạn này, các quy luật kiến trúc đã hình THÀNH TRƯỜNG AN Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 9 thành và ổn định, công trình tiêu biểu là chùa Phật Quang ở Ngũ Đài Sơn, Tháp chùa Giang Thiên trên ngọn Kim Sơn, các thành phố như Lạc Dương, Thành Đô…; Giai đoạn 3 từ năm 907 đến 1368, đặc trưng của giai đoạn này là hình thứ khéo léo tinh vi, nhà cửa, chùa chiên, vườn tược đều được chú ý trang trí cẩn thận, xây dựng công phu, công trình tiêu biểu là điện Mâu Ni Hà Bắc, các tháp Xá Lợi, Tây Hạ Nam Kinh , tháp chùa Thiên Minh Bắc Kinh , tháp Giang Thiên Giang Tô ; giai đoạn 4 từ 1368 đến 1849 là giai đoạn kiến trúc Đương - Tống được nâng lên một mức cao hơn, công trình tiêu biểu là quần thể kiến trúc nổi tiếng Cố Cung, Viên Minh viên. Kiến trúc cổ đại Trung Quốc có đặc điểm là thường dùng vật liệu kết cấu bằng gỗ, bố trí thành quần thể kiến trúc, ở giữa là sân, bốn phía là nhà vây lại, lấy gian nhà làm đơn vị cơ bản. Cung điện, đền chùa, miếu mạo đều xây dựng theo một dạng như vậy, chỉ khác về quy mô, kiểu dáng mà thôi. Gia công nghệ thuật ngay trên cấu kiện của kiến trúc như tạo dáng hình cong với những phù điêu các con vật quý, tạo cho bộ mặt kiến trúc Trung quốc một vẻ độc đáo. Sự bố trí các màu tong một bố cục tương phản tôn tạo lẫn nhau, sự phản ánh đời sống tam linh của người Trung Quốc như lòng tin vào thánh thần, tôn thờ trời đất, thuyết Âm dương ngũ hành… đã ảnh hưởng đến hình thức và nội dung các công trình kiến trúc cổ xưa, tạo nên đặc điểm trong kiến trúc Trung Quốc. Những công trình kiến trúc nổi tiếng CỐ CUNG Thành Lạc Dương cổ Thành Đô Trung Quốc Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 10 - Vạn Lý trường thành là công tình phòng ngự nổi tiến của Trung Quốc chống lại sự xâm lăng của các dân tộc phương Bắc trong suốt 2500 năm. Trường thành dài 6700 km, chạy qua địa phân 6 tỉnh miền Tây, Tây Bắc và Đông Bắc Trung Quốc, được xây tư năm 420 đến năm 221 TCN. Sau khi thống nhất Trung Quốc, Tần Thuỷ Hoàng đã huy động 30 vạn người nối Trường thành của các nước Yên, Triệu, Tần và sửa sang lại. Các triều đại kế tiếp, triieù nào cũng cho sửa sang lại. Đặc biệt là triều minh đã cho tiến hành tu bổ, gia cố Trường thành trong 100 năm liên tục. Nguyên liệu chủ yếu đẻ xây là gạch vồ, đá tảng. Trường thành gồm 4 bộ phận chủ yếu tường thành, cửa ải, đài thành, phong hoả đài… lại được xây trên địa hình sống núi, có nơi cao tới 1000 mét. Công trình là kết quả của sức lao động của hành triệu người dân Trung Quốc thuộc nhiều thế hệ. Ngày nay, Trường thành là nơi tham quan du lịch nổi tiến của Trung Quốc. - Trường An là thành thị cổ nổi tiếng của Trung Quốc, là nơi đong đô của các triều đại từ Hán đến Tuỳ, Đường kéo dài hơn 1000 năm. Tuỳ Văn Đế xây thêm một toà thành mới là Đại Hưng thành rộng khoảng 84 km, gồm 3 bộ phận Quách Thành, Hoàng Thành và Cung Thành…Đời Đưòng thành được mở rộng thêm, đặc biệt khu Thái Minh cung là một quần thể kiến trúc gồm 30 toà lâu đài, điện đường lớn nhỏ và nhiều vườn hoa tuyệt mĩ. Thời đó Trường An tiếp 43 nước khác đến buôn bán, nhiều du học sinh các nước khác đến đây học tập ngôn ngữ, văn chương, chính trị, giáo lý nhà Phật. Trường An còn là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà thơ nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị… - Tử Cấm Thành là một quần thể kiến trúc có quy mô lớn nhất, có giá trị nghệ thuật cao, được bảo tồn tốt nhất ở Bắc Kinh. Đây là cung điện của 24 dời vua thuộc các triều đại Minh -Thanh từ năm 1421 đến 1911 . Tử Cấm Thành xây dựnh trên khu đát chữ nhật rộng 7200000m, xung quanh có tường cao 10m bao bọc, có hào rộng 52m, ven tường 4 góc có 4 tháp canh, 4 mặt có các cửa Ngọ Môn. Thần Vũ, Đông Hoa, Tây Hoa. Thành được xây từ thời Minh- Vĩnh Lạc thứ 4 1406, gồm hơn 1000 ngôi nhà và cung điện. Điện Thái Hoà là điện lớn nhất, diên tích 3270 m, cao 36m, có con rồng uốn lươn theo các tư thế…Cách xây dựng Tử Cấm Thành tỏ rõ sự sáng tạo tài hoa của nhân dân Trung Quốc. Vạn Lý Trường Thành Tử Cấm Thành [...]... của những phát minh đó đối với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản 11/ Ảnh hưởng của nền văn minh Trung Quốc tới các nước và thế giới Nhóm Glory 17 Lịch sử văn minh thế giới LỜI KẾT Trung Quốc được xem là một trong những quốc gia có nền văn hóa rực rỡ nhất trên thế giới Với một lãnh thổ rộng lớn, vị trí địa lý thuận lợi, dân cư đông đúc và đa dạng các dân tộc, người Trung Quốc đã xây dựng cho mình một nền. .. Trung Quốc đã xây dựng cho mình một nền văn minh lớn với các thành tựu có thể kể đến như là thuốc súng, kim chỉ nam, giấy và nghề làm giấy, nghề in Những thành tựu rực rỡ trên không chỉ cho thấy sức sáng tạo, tài năng , sức mạnh của dân tộc Trung Hoa, đồng thời nó đã trở thành một bộ phậncủa nền văn minh nhân loại Có ảnh hưởng sâu sắc, to lớn đến nền văn minh của các dân tộc khác trên thế giới, đặc... trong việc nghiên cứu về nền văn minh Trung Quốc cổ trung đại nói chung và lịch sử văn minh nói riêng Chúng em hy vọng thông qua bài thảo luận này sẽ có cái nhìn toàn diện hơn và sâu sắc hơn Một nền văn minh rực rỡ và lượng kiến thức thì rất rộng nên trong quá trình làm bài nhóm không thể tránh được những thiếu sót, nên mong cô và các bạn nhận xét và đóng góp ý kiến để bài thảo luận được hoàn chỉnh hơn... đỉnh cao nhất của nền nông học cổ đại Trung Quốc 8/ Bốn phát minh quan trọng Trung Quốc là quê hương của nhiều phát minh kỹ thuật Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XI TCN, kỹ thuật luyện đồng đã được phổ biến và ngày càng phát triển Từ Nhóm Glory 15 Lịch sử văn minh thế giới thế kỷ XI TCN, người Trung Quốc không chỉ nắm được kĩ thuật luyện sắt mà còn tìm ra gang, luyện thép thành công, do đó đã thúc đẩy nhiều... Nhóm Glory 20 Lịch sử văn minh thế giới MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang 1 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VĂN MINH TRUNG QUỐC Trang 2 1 Chữ viết Trang 2 2 Văn học Trang 3 a/ Kinh thi Trang 3 b/ Thơ Đường Trang 3 c/ Tiểu thuyết Minh – Thanh Trang 4 3 Sử học Trang 5 4 Nghệ... hiểu cách thiến heo, vỗ béo hay cách nuôi để có thịt ngon, Darwin đã ghi nhận “ heo của Trung Quốc có giá trị trong việc cải tạo giống heo ở châu Âu” Các nước Trung Á, Tây Á và châu Âu đều học hỏi phương pháp chăn nuôi của Trung Quốc Sở dĩ nông nghiệp đặt được những thành tựu lớn như vậy vì từ rất sớm người Trung Quốc đã biết áp dụng các phương pháp bón phân bảo vệ đất, chú trọng yếu tố thời vụ, thổ...Lịch sử văn minh thế giới b/Điêu khắc Nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc đã có từ lâu đời và chiếm địa vị khá đặc biệt trong nền nghệ thuật nước này Cách đây 6000 năm, người Trung quốc dã biíet dùng ngọc để chế thành đố trang sức để đeo trước cổ đây là kĩ thuật ngọc điêu sớm nhất ở trung Quốc cung như trên thế giới Thuật điêu khắc đá thạch điêu... lịch vào năm 1320 Đây là bộ lịch chính xác nhất của Trung Quốc lúc đó Một năm chia ra 365,2425 ngày; so với công lịch công bố năm 1582 thì công lịch ra đời chậm hơn Thụ Thời lịch 300 năm c/ Y dược học Đông y của Trung Quốc ra đời và phát triển trong quá trình thực tiễn và đạt được nhiều thành tựu đáng khâm phục Lí luận về Đông y từ thời Chiến Quốc đã hình thành về cơ bản và được đúc kết trong cuổn Hoàng... khoa toàn thư của Trung quốc cổ đại 6 Địa lý học Tìm hiểu và viết sách địa lý cũng thu gút sự quan tâm của người trung Quốc từ xa xưa Trong lĩnh vực này họ đạt được những thành công đáng ghi nhận Về địa lí tự nhiên tiêu biểu nhất là Sơn Hải kinh viết cuối thời Xuân Thu, gồm 13 cuốn, chia 2 phần Sách này lấy núi sông làm đối tượng nghiên cứu chính, phản ánh quan niệm xưa của người Trung Quốc Cuốn Vũ... thời đế quốc La Mã hơn 300 năm Bùi Tú 224-271, người Nhóm Glory 14 Lịch sử văn minh thế giới nước Tấn được xem là người đầu tiên trong kịch sử Trung Quốc đã giới thiệu phương pháp vẽ bản đồ, đặt nền móng cho khoa học bản đồ Trung Quốc Thời Đường có Giả Đam 730-805, thời tống có Thẩm Quát, các ông đã để lại những tác phẩm quý giá trong lịch sử bản đồ cổ đại 7/ Nông học Nghề trồng trọt ở Trung Quốc . Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 1 Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. . tập. Lịch sử văn minh thế giới Nhóm Glory 3 Thư pháp NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC. 1/Chữ viết Cũng giống như các quốc gia khác, - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC doc, Tiểu luận NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG QUỐC doc,

tiểu luận về nền văn minh trung quốc